✨Nọc độc

Nọc độc

nhỏ|Động vật có nọc độc Nọc độc ( hoặc ) là một loại độc tố do động vật tạo ra và xâm nhập vào cơ thể của cá thể khác qua vết cắn, vết chích, vết đốt hoặc các hành động tạo nên vết thương khác. Độc tố được truyền qua một "bộ máy nọc độc" (cơ quan này được tiến hóa đặc trưng từng loài) chẳng hạn như răng nanh hoặc ngòi đốt đi vào cơ thể của mục tiêu. Khác với nọc độc, chất độc (poison) được hấp thụ một cách thụ động bằng cách ăn phải, hít phải hoặc hấp thụ qua da, còn toxungen, được truyền chủ động sang bề mặt của mục tiêu mà không cần tiếp xúc vật lý.

Nọc độc đã tiến hóa trong môi trường trên cạn và dưới biển ở nhiều loại động vật: cả động vật ăn thịt và con mồi, cả động vật có xương sống và động vật không xương sống. Nọc độc giết chết mục tiêu thông qua các cơ chế tùy theo từng loại độc tố.

necrotoxin (độc tố gây hoại tử) và cytotoxin (tạm dịch: độc tố tế bào), hai loại này giết chết tế bào;

neurotoxin (độc tố thần kinh), ảnh hưởng đến hệ thần kinh;

myotoxin (độc tố cơ) gây tổn thương cơ bắp;

hemotoxin làm rối loạn đông máu.

Hàng năm, động vật có nọc đọc cướp đi sinh mạng của hàng chục nghìn người.

Nọc độc thường là hỗn hợp phức tạp của các loại độc tố khác nhau. Chất độc từ nọc độc được sử dụng để điều trị bệnh như huyết khối, viêm khớp và một số bệnh ung thư. Lĩnh vực nghiên cứu protein có trong nọc độc (venomics) khám phá cách sử dụng độc tố nọc độc như một phương pháp điều trị tiềm năng cho nhiều căn bệnh khác.

Tiến hóa

Nhiều loài thuộc các đơn vị phân loại khác nhau, mặc dù tiến hóa độc lập nhưng vẫn sử dụng nọc đọc làm phương thức săn mồi và tự vệ. Đây là một ví dụ về tiến hóa hội tụ. Rất khó để trả lời câu hỏi làm cách nào mà đặc điểm này rất phổ biến và đa dạng đến vậy. Các họ đa gen (multigene family) mã hóa độc tố của động vật có nọc độc trải qua chọn lọc tự nhiên rất tích cực, tạo ra nhiều độc tố đa dạng hơn với các chức năng cụ thể. Nọc độc thích nghi với môi trường và mục tiêu của chúng, tiến hóa để có hiệu quả tối đa đối với mục tiêu của kẻ săn mồi (tiến hóa đến mức còn đặc hiệu đến từng loại kênh ion bên trong từng loại con mồi).

Cơ chế

phải|nhỏ| [[Phospholipase A2, một loại enzym trong nọc ong, làm giáng hóa phospholipid tạo acid béo, ảnh hưởng đến tín hiệu calci.]] Nọc độc gây ra tác dụng sinh học thông qua các độc tố mà cơ thể động vật chứa; một số nọc độc là hỗn hợp phức tạp của nhiều loại độc tố khác nhau. Các loại độc tố chính trong nọc độc gồm:

necrotoxin (độc tố gây hoại tử), làm hoại tử các tế bào tiếp xúc phải độc tố. Nọc độc của rắn lục và ong có chứa phospholipase ; Nọc độc của rắn lục còn chứa trypsin-like serine protease.

neurotoxin (độc tố thần kinh) chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thần kinh của động vật, chẳng hạn như độc tố tác động lên kênh ion. Neurotoxin được tìm thấy ở nhiều loài có nọc độc như nhện góa phụ đen (Latrodectus), bọ cạp, sứa hộp (Cubozoa), ốc nón, rết và bạch tuộc đốm xanh.

myotoxin (độc tố cơ) gây tổn thương cơ bằng cách liên kết với một receptor (thụ thể). Những peptide nhỏ này được tìm thấy trong nọc rắn (chẳng hạn như rắn đuôi chuông) và nọc độc thằn lằn.

cytotoxin (tạm dịch: độc tố tế bào) tiêu diệt từng tế bào riêng lẻ, được tìm thấy trong apitoxin của ong mật và nọc nhện góa phụ đen.

Nọc độc ở các đơn vị phân loại

Các loài động vật thuộc đơn vị phân loại khác nhau có sử dụng nọc độc, cả động vật không xương sống và động vật có xương sống, ở động vật dưới nước và trên cạn, ở cả động vật ăn thịt và con mồi. Các nhóm động vật có nọc độc được mô tả dưới đây.

Động vật chân đốt

Động vật chân đốt có nọc độc gồm:

nhện sử dụng răng nanh trên chân kìm (chelicerate) để tiêm nọc độc qua vết cắn.

Polistes exlamans (một loài ong bắp cày), nọc độc là pheromone "báo động", điều phối phản ứng từ tổ ong và thu hút những con ong bắp cày gần đó tấn công kẻ săn mồi.

Parischnogaster striatula (một loài ong bắp cày), nọc độc được bôi khắp cơ thể như một chất bảo vệ chống nhiễm khuẩn.

Nhiều loài sâu bướm có tuyến nọc độc phòng thủ gắn liền với những sợi lông chuyên biệt trên cơ thể gọi là lớp lông ngứa (urticating hairs). Lớp lông này ở các loài sâu bướm thường chỉ gây ngứa rát, khó chịu, nhưng ở sâu bướm Lonomia thì có thể gây chết người.

Ong tổng hợp và sử dụng nọc độc có tính acid (apitoxin) để bảo vệ tổ và kho thức ăn của chúng, trong khi ong bắp cày sử dụng nọc độc khác về mặt hóa học để làm tê liệt con mồi, vì vậy con ong bắp cày non ăn con mồi vẫn còn sống. Nhiều loài côn trùng khác, chẳng hạn như bọ Cánh nửa và nhiều loài kiến, cũng tạo ra nọc độc. Loài kiến Polyrhachis dives sử dụng nọc độc tại chỗ để khử mầm bệnh.

Động vật không xương sống khác

nhỏ| Sứa hộp [[Malo kingi mặc dù có kích thước cỡ chỉ bằng cái móng tay, nhưng là loài có nọc độc nguy hiểm nhất trong số các loài động vật, gây ra hội chứng Irukandji. Các triệu chứng bao gồm đau dữ dội, nôn và huyết áp tăng nhanh]] Một số ngành động vật không xương sống có nọc độc, gồm sứa như Cubozoa, "Tàu Chiến Bồ Đào Nha" (Physalia physalis, một loài siphonophore) và hải quỳ trong ngành Thích ty bào; nhím biển (cầu gai) trong ngành Da gai; ốc nón; bạch tuộc thuộc lớp Động vật chân đầu, ngành Thân mềm.

Động vật có xương sống

Nọc độc được tìm thấy ở:

  • khoảng 200 loài cá sụn, bao gồm phân bộ Cá đuối ó, liên bộ Cá mập và Bộ Chimaera (một bộ thuộc lớp Cá sụn);
  • bộ Cá da trơn (khoảng 1000 loài có nọc độc);
  • 11 nhánh cá tia gai (Acanthomorpha, thuộc phân thứ lớp Cá xương thật), bao gồm họ Cá mù lằn (trên 300 loài), họ Cá mặt quỷ (trên 80 loài), Phân họ cá Neosebastinae, bộ Blenniiformes, chi Cá dìa, họ Cá đuôi gai, một số loài cá nhung, một số loài thuộc họ Cá cóc, Phân họ Caracanthus, loài Gnathanacanthus goetzeei, họ Cá nâu, họ Sebastidae, phân họ Setarchinae, phân họ Tetraroginae, họ Trachinidae và họ Cá sao.

Động vật lưỡng cư

Một số loài thuộc họ Kỳ giông có thể nhô ra những chiếc xương sườn sắc nhọn có nọc độc. Hai loài ếch ở Brazil có những chiếc gai nhỏ xung quanh đỉnh hộp sọ, khi va chạm sẽ tiêm nọc độc vào mục tiêu.

Bò sát

Khoảng 450 loài rắn có nọc độc. Nọc rắn gây ra các triệu chứng đau, sưng, hoại tử mô, tụt huyết áp, co giật, xuất huyết (tùy theo loài rắn), liệt cơ hô hấp, suy thận, hôn mê và tử vong. Nọc độc của rắn có thể bắt nguồn từ tái bản gen biểu hiện ở tuyến nước bọt của tổ tiên loài rắn.

Nọc độc được tìm thấy ở một số loài bò sát khác như Heloderma horridum, quái vật gila, và một số loài thuộc chi Kỳ đà như rồng Komodo. Phương pháp khối phổ (phổ MS) cho thấy hỗn hợp protein có trong nọc độc của chúng cũng phức tạp như hỗn hợp protein có trong nọc rắn. Một số loài thằn lằn có tuyến nọc độc; chúng tạo thành một nhánh Toxicofera giả định, bao gồm các phân bộ Rắn, phân bộ Kỳ nhông và các họ Kỳ đà, Thằn lằn rắn và Helodermatidae.

Động vật có vú

Euchambersia, một chi Therocephalia đã tuyệt chủng, được cho là có tuyến nọc độc gắn vào răng nanh.

Một số loài động vật có vú có nọc độc gồm họ Chuột chù răng khía, họ chuột chù, phân họ Dơi quỷ, con đực thuộc Bộ Thú mỏ vịt và Chi Nycticebus (thuộc phân họ Cu li). Họ chuột chù chứa nọc độc trong nước bọt và rất có thể các loài thuộc họ này đã trải qua tiến hóa để có cơ quan tương tự như rắn. Sự hiện diện của cựa cổ chân giống như cựa của thú mỏ vịt ở nhiều nhóm Mammaliaformes (thuộc nhánh Động vật Một cung bên) không thuộc phân lớp Theria cho thấy nọc độc là đặc điểm tổ tiên của các loài động vật có vú.

Nghiên cứu sâu rộng về thú mỏ vịt cho thấy độc tố của chúng ban đầu được hình thành từ quá trình tái bản gen, nhưng dữ liệu cung cấp bằng chứng cho thấy sự tiến hóa của nọc độc của thú mỏ vịt không phụ thuộc quá nhiều vào quá trình sao chép gen như người ta từng nghĩ. Tuyến mồ hôi của thú mỏ vịt phát triển thành tuyến nọc độc. Mặc dù nọc độc của bò sát và thú mỏ vịt được chứng minh là tiến hóa độc lập nhưng có một số cấu trúc protein nhất định có lợi cho việc tiến hóa thành các phân tử độc hại. Luận điểm cung cấp thêm bằng chứng về lý do mà nọc độc lại trở thành một đặc điểm đồng nhất và lý do tại sao mà các loài động vật rất khác nhau, tiến hóa độc lập nhau nhưng lại hội tụ tại đặc điểm sử dụng nọc độc này. Nọc độc được tìm thấy ở hơn 173.000 loài. Tuy gây chết người, nọc độc trở thành phương pháp điều trị cho nhiều loại bệnh, đã có hơn 5.000 bài báo khoa học nghiên cứu tiềm năng này. Nọc độc của quái vật Gila (một loài thằn lằn ở Châu Mỹ) có chứa exenatide, dùng để điều trị đái tháo đường type 2. Lĩnh vực nghiên cứu protein có trong nọc độc có tên Venomics, là lĩnh vực khám phá cách sử dụng độc tố nọc độc để làm dược phẩm.

Sức đề kháng

Nọc độc được nhiều loài săn mồi sử dụng làm vũ khí. Sự đồng tiến hóa giữa kẻ săn mồi và con mồi là động lực để tiến hóa các biện pháp kháng nọc độc trong giới động vật. Sự đồng tiến hóa giữa kẻ săn mồi có nọc độc và con mồi kháng nọc độc được mô tả là một cuộc chạy đua vũ trang hóa học. Cả động vật ăn thịt/con mồi cùng tiến hóa trong thời gian dài. Khi động vật săn mồi ăn thịt được những cá thể con mồi nhạy cảm với nọc độc, những cá thể con mồi sống sót có khả năng trốn tránh động vật săn mồi. Sức đề kháng thường tăng lên theo thời gian khi kẻ săn mồi ngày càng không thể nào săn được con mồi nữa. Quá trình tiến hóa được để khả năng kháng nọc độc của cả động vật ăn thịt và con mồi đều chiếm thời gian dài. Sự đề kháng sinh lý giúp tăng cơ hội sống sót cho con mồi, nhưng nó lại là động lực cho phép những kẻ săn mồi mở rộng ổ dinh dưỡng chưa được khai thác khác.

Otospermophilus beecheyi (thuộc Họ Sóc) có mức độ đề kháng khác nhau trước nọc độc của rắn đuôi chuông Thái Bình Dương (Crotalus oreganus). Sóc đề kháng bằng cách loại bỏ độc tố và mức độ đề kháng phụ thuộc vào quần thể. Nơi nào quần thể rắn đuôi chuông dày đặc hơn, sức đề kháng của sóc cao hơn. Đáp lại sự đề kháng này, rắn đuôi chuông đã tiến hóa để tăng hiệu quả của nọc độc.

Chi Rắn vua (Lampropeltis) ở châu Mỹ lại chuyên đi săn mồi nhiều loài rắn độc khác. Loài này tiến hóa sức đề kháng của mình đến mức không còn thay đổi theo độ tuổi của cá thể và mức độ tiếp xúc với nọc độc. nhỏ| [[Amphiprion ocellaris|Cá hề Ocellaris luôn sống giữa các xúc tu hải quỳ có nọc độc và có khả năng kháng nọc độc.]] Trong số các động vật biển, lươn có khả năng kháng nọc độc của rắn biển, mặc dù trong nọc độc có chứa hỗn hợp phức tạp các neurotoxin, myotoxin, và nephrotoxin (độc tố thận) khác nhau tùy theo loài. Lươn có khả năng đề kháng đặc biệt với nọc độc của loài rắn biển chuyên ăn chúng (tức là có hiện tượng đồng tiến hóa). Các loài cá không phải là con mồi của rắn biển thì có ít khả năng kháng lại nọc độc của rắn biển.

Cá hề luôn sống giữa các xúc tu của hải quỳ có nọc độc (đây là mối quan hệ cộng sinh bắt buộc của loài cá), và có khả năng kháng lại nọc độc của hải quỳ. Chỉ có 10 loài hải quỳ được biết đến sống cộng sinh với cá hề và có sự tương thích một cách đặc hiệu giữa các cặp hải quỳ và cá hề. Tất cả các loài hải quỳ đều tạo ra nọc độc và phóng thích nhờ tế bào hình mũi lao (cnidocyte, còn gọi là thích ty bào) và dịch tiết nhầy. Nọc độc chứa các peptide và protein, được sử dụng để bắt mồi và ngăn chặn kẻ săn mồi bằng cách gây đau đớn, làm mất khả năng phối hợp cơ bắp và tổn thương mô của mục tiêu. Cá hề có chất nhầy bảo vệ hoạt động như một chất ngụy trang hóa học hoặc chất mô phỏng cao phân tử, để ngăn chặn sự nhận biết "không tự chủ" của hải quỳ và tế bào châm (nematocyst). Cá hề có thể tiến hóa chất nhầy của chúng sao cho đáp ứng tốt để đề kháng với chất nhầy của một loài hải quỳ đặc hiệu.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Động vật có nọc độc **Nọc độc** ( hoặc ) là một loại độc tố do động vật tạo ra và xâm nhập vào cơ thể của cá thể khác qua vết cắn, vết chích,
Lấy [[nọc từ rắn.]] **Chất kháng nọc độc** (tên chung quốc tế: Snake antivenom serum (WHO) hoặc Snake venom antiserum) là một sản phẩm sinh học được dùng để trị vết cắn hoặc chích có
Cao dán phong thấp Nọc Độc Rắn: đau thần kinh toạ, thắt lưng căng cơ, thắt lưng sợi viêm cơ, viêm khớp dạng thấp... khỏi sau vài lần dán.
Cao dán xương khớp nọc độc rắn: đau thần kinh toạ, thắt lưng căng cơ, thắt lưng sợi viêm cơ, viêm khớp dạng thấp...dán vài lần sẽ khỏi.1 Hộp có 20 túi, 1 túi gồm
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
nhỏ|phải|[[Cu li nhỏ, một loài linh trưởng có ngoại hình nhỏ nhắn dễ thương nhưng là loài thú có nọc độc]] **Thú có độc** là các loài động vật thuộc lớp thú có thể sản
Serum Nọc Rắn Ngăn Ngừa Lão Hóa Balance Active Formula Snake Venom Wrinkle Freeze Serum 30mlNghe qua có phần hơi “đáng sợ” nhưng nọc rắn (Snake Venom) lại là một thành phần cực kì tốt
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem mắt Nọc Rắn Balance được nhà sản xuất giới thiệu có chứa 2 thành phần chủ đạo:▶️ Một là SYN®-AKE - thành phần đôc quyền của hãng - thực chất là
thumb|Rắn độc nhất thế giới, theo tiêu chuẩn , là [[Oxyuranus microlepidotus.]] **Rắn độc** là các loài rắn có nọc độc, chúng sử dụng nước bọt, chất độc tiết qua những chiếc nanh trong miệng
Nọc ong là một hỗn hợp phức tạp của các protein với hoạt tính dược lý độc đáo, chất này được sử dụng để kích thích da sản xuất collagen và elastin. Đồng thời, nọc
phải|nhỏ|Biểu tượng độc tiêu chuẩn [[EU, được định nghĩa bởi Chỉ thị 67/548/EEC.]] Trong ngữ cảnh sinh học, **các chất độc** là các chất có thể gây hư hại, bệnh, hoặc tử vong cho các
**Chất giải độc** hay **chất kháng độc** là những chất đối kháng với chất độc. Chất giải độc thực tế là chất độc được sản xuất bằng cách tiêm chất độc vào động vật ở
**Rắn hổ mang phun nọc cổ đen** (danh pháp hai phần: _Naja nigricollis_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Reinhardt mô tả khoa học đầu tiên năm 1843. Loài rắn
**Cá nóc răng rùa**, tên khoa học **_Chelonodontops patoca_**, là một loài cá biển thuộc chi _Chelonodontops_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1822. ## Phân loại
Kem Dưỡng Mắt Balance Tinh Chất Nọc Rắn Snake Venom Eye CreamThường xuyên thức đêm, sinh hoạt không điều độ khiến đôi mắt của chúng ta bị thâm quầng, bọng mắt to, đôi mắt uể
MÔ TẢ SẢN PHẨMĐập tan định kiến serum lão hóa toàn đồ đắt tiền. Đấy là do cậu chưa biết đến serum chống lão hóa - thôi! ^^ ------THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ CÔNG DỤNG:- 4%
**Cổ độc** () hay **kim tằm**/**jincan** ( (con tằm vàng), bắt nguồn từ tiếng Trung Quốc **cổ độc vu thuật** () viết tắt **vu cổ** (), hay tiếng Nhật **cổ độc** () hay gọi theo
Đập tan định kiến serum lão hóa toàn đồ đắt tiền. Đấy là do cậu chưa biết đến serum chống lão hóa - thôi! ^^ ------THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ CÔNG DỤNG:- 4% SYN®-AKE là một
Đặc trị các loại nám sâu, nám lâu năm, da rối loạn sắc tố và tàn nhang.Giúp cải thiện làn da thô ráp, sần sùi, làm cấu trúc da đẹp, mịn màng, giúp lỗ chân
**Ngộ độc** là một tình trạng hoặc một quá trình trong đó một sinh vật bị tổn hại hóa học nghiêm trọng (bị nhiễm độc) bởi một chất độc hoặc nọc độc của động vật
**Toxicofera** (tiếng Hy Lạp để chỉ "con vật mang độc tố"), là một nhánh của Squamata, bao gồm Serpentes (rắn); Anguimorpha (kỳ đà, quái vật Gila, thằn lằn cá sấu cùng đồng minh) và Iguania
**Họ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nóc. Chúng vẫn được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc
**Rắn hổ mang phun nọc Đông Dương**, hay còn gọi là **rắn hổ mèo**, **rắn hổ mang Xiêm**, **rắn hổ mang phun nọc Thái**, **rắn hổ mang phun nọc đen trắng**, (tên khoa học _Naja
**Họ Cá bò hòm** hay **Họ Cá nóc hòm** (Danh pháp khoa học: **_Ostraciidae_**) là một họ cá trong bộ Cá nóc (Tetraodontiformes). ## Đặc điểm Các thành viên của họ này có màu sắc
**Cá nóc vằn**,**_' tên khoa học là _**Takifugu oblongus__', là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
**Cá nóc vằn vện**, còn gọi là **cá nóc bạc vằn vện** hay **cá đầu thỏ vằn vện**, tên khoa học là **_Lagocephalus suezensis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá
**Cá nóc vằn mắt**, tên khoa học là **_Torquigener brevipinnis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Torquigener_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ
**Cá nóc vàng**, tên khoa học là **_Lagocephalus spadiceus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Từ nguyên
**Cá nóc đầu thỏ chấm tròn** (tên khoa học: **_Lagocephalus sceleratus_**), hay **cá đầu thỏ**, **cá nóc lườn bạc**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
**Cá nóc chuột vằn mang** (tên khoa học: **_Arothron immaculatus_**), còn gọi là **cá nóc chuột viền đuôi**, là một loài cá biển thuộc chi _Arothron_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả
**Cá nóc tro**, còn gọi là **cá nóc đầu thỏ mắt to**, tên khoa học là **_Lagocephalus lunaris_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả
**Cá nóc gai đầu**, tên khoa học là **_Tylerius spinosissimus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Tylerius_** trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908. ##
Dưỡng da trắng bằng chiết xuất của hoa Chamimile.Ngăn mọi phát triển của sắc tố melanin, ngăn Tyrosinase, ngăn sự xâm nhập của tia cực tím nhờ vào chiết xuất từ nộc độc của con
nhỏ|phải|[[Thịt bẩn, thịt ôi thiu là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm]] nhỏ|phải|Cá ươn, nguy cơ gây ngộ độc **Ngộ độc thực phẩm** hay còn được gọi tên thông dụng là **ngộ độc thức
► CÔNG DỤNG:Mắt đường viền với SYN®-Ake và chiết xuất hamamelis, tạo ra hiệu ứng botox tự nhiên chỉ trong 28 ngày.Công thức với peptide tổng hợp 4% SYN®-AKE, đây là một trong những mỹ
Kem trị nám DONGSUNG mini cho ce dùng thử!!! Đây là Siêu phẩm trị nám số 1 của Hàn Quốc!!!!!!Hũ mini 10ml Full box phiên bản giới hạn chỉ gom đc vài chục hũ thui
‍♀️ ́ - ̂ ̂̉ ̀ -Ri ́‍♀️ ❤️ Kem nám Dongsung rannce cream được sản xuất bằng nguyên liệu thảo dược thiên nhiên, an toàn 100% cho làn da, đặc biệt rất phù hợp
**Cá nóc sao**, tên khoa học là **_Takifugu alboplumbeus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Takifugu_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1845. ## Phân loại
WHITE AGEING CREAM Chứa thành phần nọc ong, chiết xuất ốc sên trắng, kết hợp Collagen Peptide, hợp chất AHA đậm đặc giúp tái tạo tế bào và phục hồi độ ẩm, làm da trắng
Tinh Chất Ngừa Lão Hóa Chiết Xuất Nọc Rắn Balance Active Formula Snake Venom Wrinkle-Freeze Serumtinh chấtBalance Active Formulachứa 4% SYN®-AKE là một hoạt chất tương tự như một peptide có trong nọc độc của
Công dụng: - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không thông, chóng mặt nhức đầu, da thịt bầm tím, bị các con vật có nọc độc đốt. - Trị nhức mỏi, đau lưng, đau khớp
**Cá nóc răng mỏ chim**, tên khoa học là **_Lagocephalus inermis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850. ##
Beetox là sản phẩm thương hiệu Skin Doctors thuộc sở hữu của Công Ty TNHH Angel Beauty giúp kiểm soát cơ mặt, làm săn chắc, nâng cơ, căng da mặt. Beetox làm tăng gấp 3
Công dụng: - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không thông, chóng mặt nhức đầu, da thịt bầm tím, bị các con vật có nọc độc đốt. - Trị nhức mỏi, đau lưng, đau khớp
Kem nám cao cấp Dongsung Rannce CreamXuất Xứ: Hàn QuốcThương hiệu: DongsungTrọng lượng: 70gKem nám Dongsung Rannce Cream là sự lựa chọn số 1 hiện nay của phụ nữ đang có vấn đề về sắc
Dầu cù là Bọ cạp có tính siêu nóng, giúp làm giảm nhanh các cơn đau nhức trên cơ thể, giảm các bệnh về xương cơ, khớp. Với mùi hương dễ chịu với các công
Công dụng: - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không thông, chóng mặt nhức đầu, da thịt bầm tím, bị các con vật có nọc độc đốt. - Giúp giảm bớt cảm, hơi thở không