Họ Cá vây tua, họ Cá nhụ, họ Cá thiên đường, họ Cá chét hoặc họ Cá phèn nước ngọt (danh pháp khoa học: Polynemidae) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi Polynemus là cá nước ngọt, dạng cá vược màu xám bạc. Họ này được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Họ này chứa khoảng 8-9 chi và 33-42 loài.
Theo truyền thống, họ Polynemidae được xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần đây được coi là có vị trí không xác định (incertae sedis) trong nhánh Carangimorphariae và được cho là có quan hệ họ hàng gần với họ Menidae.
Đặc điểm
Dao động về chiều dài từ 20 cm ở cá gộc vây đen (Polydactylus nigripinnis) tới 200 cm ở cá nhụ bốn râu (Eleutheronema tetradactylum) và cá gộc lớn châu Phi (Polydactylus quadrifilis), các loài cá vây tua có tầm quan trọng thương mại trong nghề đánh bắt cá để làm cá thực phẩm cũng như phổ biến trong nghề câu cá giải trí. Thói quen sinh sống và di chuyển thành bầy lớn làm cho việc đánh bắt chúng là tiết kiệm về mặt kinh tế và đáng tin cậy.
Cơ thể của chúng thuôn dài và thon với các vây lưng mềm và có gai. Vây đuôi lớn và xẻ thùy sâu; dấu hiệu chỉ ra sự nhanh nhẹn và tốc độ của chúng. Miệng lớn và hạ (ở dưới); mõm tù lồi về phía trước. Các hàm và vòm miệng có các dải như nhung chứa các răng nhỏ và mảnh dẻ. Đặc trưng phân biệt nhiều nhất của cá vây tua là các vây ngực của chúng. Các vây này bao gồm 2 phần khác biệt, phần phía dưới bao gồm 3-7 tia vây dài, độc lập, trông giống như các sợi chỉ, riêng ở các loài chi Polynemus có thể có tới 15 tia vây như vậy.
[[Cá gộc sáu râu (Polydactylus sexfilis)]]
Ở một số loài, chẳng hạn như cá vây tua hoàng gia (Pentanemus quinquarius), các tia vây như sợi chỉ này có thể kéo dài quá cả vây đuôi. Đặc trưng này giải thích cho cả tên gọi vây tua và danh pháp khoa học của họ Polynemidae, từ tiếng Hy Lạp poly nghĩa là "nhiều" và nema nghĩa là "sợi dây nhỏ". Các loài tương tự, chẳng hạn cá đối (họ Mugilidae) và cá măng sữa (họ Chanidae) có thể dễ dàng phân biệt với cá vây tua do chúng không có các vây ngực dạng sợi chỉ.
Cá vây tua thích sống trong các vùng biển khơi có nước nông và đáy nhiều bùn hay cát; chúng ít khi tới gần các vùng đá ngầm. Các tia vây ngực dạng tua của chúng được coi là các kết cấu xúc giác, giúp chúng tìm kiếm mồi trong các lớp trầm tích dưới đáy biển. Cá vây tua có thể sống trong môi trường với sự dao động lớn về độ mặn của nước. Đặc điểm này cho phép chúng có thể tiến tới gần các cửa sông và thậm chí là ngược vào trong sông. Chúng chủ yếu ăn các loại động vật giáp xác và cá nhỏ.
Là nhóm cá đẻ trứng ngoài biển, cá vây tua đẻ nhiều trứng nhỏ trôi nổi trên mặt nước và sau đó trở thành một phần của phiêu sinh vật. Các trứng này trôi nổi theo dòng nước cho đến khi nở ra.
Các loài
nhỏ
Khoảng 40 loài trong 8 chi được liệt kê tại đây:
- Chi Eleutheronema
Eleutheronema rhadinum (Jordan & Evermann, 1902): Cá nhụ bốn râu Đông Á
Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804): Cá nhụ bốn râu, cá lụ, cá lậu, cá chát, cá chét
** Eleutheronema tridactylum (Bleeker, 1849): Cá nhụ ba râu
- Chi Filimanus
Filimanus heptadactyla (Cuvier, 1829): Cá nhụ bảy râu
Filimanus hexanema (Cuvier, 1829): Cá nhụ Java
Filimanus perplexa Feltes, 1991: Cá nhụ Splendid
Filimanus sealei (Jordan & Richardson, 1910): Cá nhụ tám râu
Filimanus similis Feltes, 1991
Filimanus xanthonema (Valenciennes, 1831): Cá nhụ râu vàng
- Chi Galeoides
** Galeoides decadactylus (Bloch, 1795): Cá vây tua châu Phi nhỏ
- Chi Leptomelanosoma
** Leptomelanosoma indicum (Shaw, 1804): Cá nhụ Ấn Độ
- Chi Parapolynemus
** Parapolynemus verekeri (Saville-Kent, 1889): Cá thiên đường lùn
- Chi Pentanemus
** Pentanemus quinquarius (Linnaeus, 1758): Cá vây tua hoàng gia
- Chi Polydactylus
Polydactylus approximans (Lay & Bennett, 1839)
Polydactylus bifurcus Motomura, Kimura & Iwatsuki, 2001: Cá gộc năm râu mảnh
Polydactylus longipes Motomura, Okamoto & Iwatsuki, 2001: Cá gộc vây dài
Polydactylus macrochir (Günther, 1867): Cá gộc vua
Polydactylus macrophthalmus (Bleeker, 1858): Cá gộc sông
Polydactylus malagasyensis Motomura & Iwatsuki, 2001: Cá gộc đốm đen châu Phi
Polydactylus microstomus (Bleeker, 1851): Cá gộc miệng nhỏ
Polydactylus mullani (Hora, 1926)
Polydactylus multiradiatus (Günther, 1860): Cá gộc Úc
Polydactylus nigripinnis Munro, 1964: Cá gộc vây đen
Polydactylus octonemus (Girard, 1858): Cá gộc Đại Tây Dương
Polydactylus oligodon (Günther, 1860): Cá gộc vảy nhỏ
Polydactylus opercularis Seale & Bean, 1907: cá Bobo vàng
Polydactylus persicus Motomura & Iwatsuki, 2001: Cá gộc đốm đen Ba Tư
Polydactylus plebeius (Broussonet, 1782): Cá gộc vằn hay cá chát chèo
Polydactylus quadrifilis (Cuvier, 1829): Cá gộc lớn châu Phi
Polydactylus sexfilis (Valenciennes, 1831): Cá gộc sáu râu
Polydactylus sextarius (Bloch & Schneider, 1801): Cá gộc đốm đen
Polydactylus siamensis Motomura, Iwatsuki & Yoshino, 2001: Cá gộc vằn miệng to
Polydactylus virginicus (Linnaeus, 1758)
- Chi Polynemus: Cá phèn nước ngọt, cá thiên đường
Polynemus aquilonaris Motomura, 2003: Cá thiên đường phương Bắc
Polynemus bidentatus Motomura & Tsukawaki, 2006
Polynemus dubius Bleeker, 1854: Cá phèn vàng hay cá thiên đường phương Đông
Polynemus hornadayi Myers, 1936: Cá thiên đường Hornaday
Polynemus kapuasensis: Cá thiên đường Kapuas
Polynemus melanochir
P. m. dulcis: Cá phèn tay đen Tonle Sap
P. M. melanochir: Cá phèn tay đen
Polynemus multifilis Temminck & Schlegel, 1843: Cá thiên đường tao nhã
Polynemus paradiseus Linnaeus, 1758: Cá phèn trắng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Họ Cá tầm** (tên khoa học **_Acipenseridae_**) là một họ cá vây tia trong bộ Acipenseriformes, bao gồm 25 loài cá trong các chi _Acipenser_, _Huso_, _Scaphirhynchus_, và _Pseudoscaphirhynchus_. Họ Cá tầm được xem là
**Bộ Cá vây tay** (danh pháp khoa học: **_Coelacanthiformes_**, nghĩa là 'gai rỗng' trong tiếng Hy Lạp cổ với _coelia_ (_κοιλιά_) nghĩa là rỗng và _acathos_ (_άκανθος_) nghĩa là gai) là tên gọi phổ biến
**Lớp Cá vây thùy** (danh pháp khoa học: **_Sarcopterygii_**; ) (từ tiếng Hy Lạp _sarx_: mập mạp (nhiều thịt) và _pteryx_: vây) là một lớp cá có vây thùy theo truyền thống, bao gồm cá
#đổi Cá nhụ Ấn Độ Thể loại:Họ Cá vây tua Thể loại:Chi cá vược đơn loài
**Cá nhụ bốn râu Đông Á** (danh pháp hai phần: **_Eleutheronema rhadinum_**) là loài cá thuộc họ Cá vây tua (Polynemidae). ## Đặc điểm Vây lưng 9; tia vây lưng mềm 13-15. Vây hậu môn
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá vây tay Indonesia** (_Latimeria menadoensis_) (Tiếng Indonesia: _raja laut_) là một trong hai loài cá vây tay còn sống, được nhận dạng bởi màu nâu của nó. Latimeria menadoensis được liệt kê như dễ
**Liên họ Cá vược** (danh pháp khoa học: **Percoidea**) là một liên họ của Bộ Cá vược Perciformes. Liên họ bao gồm tổng cộng 3.374 loài. ## Các chi Percoidesa được phân ra thành các
**Cá gộc lớn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Polydactylus quadrifilis_**) là một loài cá gộc trong họ Cá vây tua (Polynemidae). Có hai biến thể: một loài sinh sống ở vùng nước ngọt và
**Chi Cá gộc**, tên khoa học **_Polydactylus_**, là một chi cá trong họ _Polynemidae_, thường xuất hiện ở Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương và cả Thái Bình Dương. ## Các loài * _Polydactylus approximans_,
**Cá nhụ bốn râu**, **cá chét**, **cá chét bùn** hay **cá nhụ lớn** (danh pháp hai phần: **_Eleutheronema tetradactylum_**) là loài cá thuộc họ Cá vây tua (Polynemidae). Đây là loài cá nuôi có giá
**Cá nhụ ba râu** (danh pháp hai phần: **_Eleutheronema tridactylum_**) là loài cá thuộc họ Cá vây tua (Polynemidae). ## Đặc điểm Vây lưng 9; tia vây lưng mềm 13-14. Vây hậu môn 3; tia
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**Cá sư tử**, **cá mao tiên** hay **cá bò cạp** là một chi cá biển có nọc độc thuộc họ Cá mù làn (_Scorpaenidae_). Chúng có các tua dài, thân có nhiều sọc màu đỏ,
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Cá xiêm** là tên gọi chung cho một số loài cá thuộc chi Betta gồm _Betta splendens_, _Betta imbellis_, _Betta mahachaiensis_, _Betta smaragdina_; chủ yếu là dùng để chỉ loài _B. splendens_. Chúng còn có
nhỏ|phải|Một con cá mập Những hình ảnh đại diện của các con cá mập rất phổ biến trong văn hóa đại chúng ở thế giới phương Tây với một loạt những sê-ri phim ảnh trên
thumb|_Ma cà rồng_, tranh vẽ bởi [[Philip Burne-Jones, 1897]] **Ma cà rồng** là cách gọi một sinh vật huyền huyễn được truyền tụng từ lâu trong ký ức dân gian, loài này được cho là
**Cá trôi Ấn Độ** hay còn gọi là **Rohu** hay **roho labeo** (tên khoa học **_Labeo rohita_**, Bihar - रोहू मछली, Oriya - ରୋହୀ,) (tiếng Urdu - رہو) là một loài cá trong họ Cá
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
nhỏ|phải|Câu cá chép nhỏ|phải|Cá giếc **Câu cá chép** là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông Âu và Đông Á, được người La Mã đưa vào
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
nhỏ|phải|Một con cá bò hòm **Cá bò** là tên gọi trong tiếng Việt để chỉ một số loài cá và họ cá khác nhau. Phần lớn trong số các loài cá bò này nằm ở
**Cá chép nhớt**, **cá tinca** hay **cá hanh** (danh pháp hai phần: **_Tinca tinca_**) là loài cá nước ngọt và nước lợ duy nhất của chi **_Tinca_**, trước đây là phân họ **Tincinae** hoặc thuộc
thumb|_Yanosteus longidorsalis_ **Bộ Cá tầm** (**_Acipenseriformes_**; ) là một bộ của lớp cá vây tia (Actinopterygii) nguyên thủy bao gồm trong đó các họ cá tầm và cá tầm thìa, cũng như một số họ
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
**Lee Ji-eun** (tiếng Hàn: 이지은; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **IU** (tiếng Hàn: 아이유), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Hàn
**_Nàng tiên cá_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Little Mermaid_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại nhạc kịchphiêu lưukỳ ảo công chiếu vào năm 2023 do Rob Marshall làm đạo diễn
**Họ Kiến sư tử** (tên khoa học **_Myrmeleontidae_**) hay còn gọi là **Cúc** hay **Cút** là một họ côn trùng thuộc bộ Cánh gân (_Neuroptera_). Họ Kiến sư tử bao gồm 2 nghìn loài với
nhỏ|phải|Bắt cá bằng tay ở Mỹ **Bắt cá bằng tay không** hay còn gọi là **Noodling** là một trò chơi bắt các loại cá da trơn mà chỉ được sử dụng tay không, hoặc bằng
là loạt manga, một câu chuyện ở lứa tuổi thiếu niên dựa theo Cờ vây viết bởi Hotta Yumi và minh họa bởi Obata Takeshi với bản anime chuyển thể. Bộ truyện được cố vấn
**Nhã Ca**, tên thật là **Trần Thị Thu Vân** (sinh 1939), là một nữ văn sĩ người Việt với nhiều tác phẩm viết thời Việt Nam Cộng hoà, hiện định cư ở Hoa Kỳ. ##
**Mykyta Volodymyrovych Alieksieiev** (sinh ngày 18 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **Alekseev**, là một ca sĩ và người viết lời bài hát Ukraina. Anh bắt đầu sự nghiệp âm
**Dido Florian Cloud de Bounevialle Armstrong** (; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1971), được biết đến rộng rãi với nghệ danh **Dido**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc nổi tiếng người
Màu sắc : Nồng độ : Eau de parfumNhà pha chế : Calice BeckerNhóm hương : Hương Hoa cỏ Trái cây - Floral FruityPhong cách : Quyến rũ, tự tin, cuốn hútHương đặc trưngHương đầu:
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Cá kiếm**, **cá mũi kiếm**, đôi khi còn gọi là **_cá đao_** (danh pháp khoa học: **_Xiphias gladius_**) là một loài cá ăn thịt loại lớn, có tập tính di cư với mỏ dài và
**Cá nhám đuôi dài** hay còn gọi là **cá mập con** (danh pháp hai phần: **_Alopias pelagicus_**) là một loài cá thuộc họ Cá nhám đuôi dài. Loài cá này phân bố ở các vùng
nhỏ|phải|Một con cá câu được bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá** hay **bệnh ký sinh trùng ở cá** hay còn gọi là **cá bệnh** là hiện tượng cá bị nhiễm các loại bệnh và
**Cà phê** (bắt nguồn từ tiếng Pháp: _café_ [/kafe/]) là một loại thức uống được ủ từ hạt cà phê rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây cà phê được bắt
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
nhỏ|phải|Cá vàng Lưu kim **Cá vàng** **Lưu kim** (tiếng Nhật: _Ryukin_-琉金) hay còn gọi là **cá vàng gù** là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Nhật Bản và các trang trại từ Trung