✨Cá gộc lớn châu Phi
Cá gộc lớn châu Phi (danh pháp hai phần: Polydactylus quadrifilis) là một loài cá gộc trong họ Cá vây tua (Polynemidae). Có hai biến thể: một loài sinh sống ở vùng nước ngọt và một loài sinh sống ở nước mặn.
Đặc điểm
Loài này có chiều dài phổ biến khoảng 150 cm, tối đa dài khoảng 200 cm và cân nặng 75 kg.
Cá gộc lớn châu Phi sống trong vùng đáy nhiều cát và bùn môi trường nước mặn hay nước lợ ven biển ở độ sâu 15–55 m, trong khu vực nhiệt đới với tọa độ khoảng 22° vĩ bắc - 5° vĩ nam, 18° kinh tây - 13° kinh đông, trong khu vực đông Đại Tây Dương, theo Fish Base chỉ có tại vùng duyên hải từ Senegal tới Congo. Chúng ăn động vật giáp xác và cá.
Hình ảnh
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá gộc lớn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Polydactylus quadrifilis_**) là một loài cá gộc trong họ Cá vây tua (Polynemidae). Có hai biến thể: một loài sinh sống ở vùng nước ngọt và
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Virus dịch tả lợn châu Phi** (African swine fever virus, viết tắt: **ASFV**) là tác nhân gây bệnh sốt lợn ở châu Phi (ASF). Virus gây sốt xuất huyết với tỷ lệ tử vong cao
nhỏ|phải|Ẩm thực [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi, với thịt động vật hoang dã và nước sốt truyền thống đựng trong các lọ phía trước.]] **Ẩm thực châu Phi** là một nét văn hóa chủ yếu
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Đà điểu châu Phi** (danh pháp khoa học: **_Struthio camelus_**) là một loài chim chạy, có nguồn gốc từ châu Phi. Nó là loài còn sinh tồn duy nhất của họ **_Struthionidae_**, và chi **_Struthio_**.
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không
**Trâu rừng rậm châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Syncerus caffer nanus_**) hay còn gọi là **Trâu đỏ** là phân loài nhỏ nhất của trâu rừng châu Phi. Nó có liên quan mật thiết đến
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
**Voi đồng cỏ châu Phi** hoặc còn gọi là **Voi bụi rậm châu Phi**, **Voi xavan** (_Loxodonta africana_) là một trong hai loài trong Chi Voi châu Phi (Loxodonta) cùng với Voi rừng châu Phi
thumb|upright=1.5|Sự phân tán liên tiếp của
_[[Homo erectus_ (vàng),
_Homo neanderthalensis_ (son) và
_Homo sapiens_ (đỏ).]] thumb|Bản đồ về sự đa dạng hóa ban đầu của loài người hiện đại,
_[[Homo erectus_ (vàng),
_Homo neanderthalensis_ (son) và
_Homo sapiens_ (đỏ).]] thumb|Bản đồ về sự đa dạng hóa ban đầu của loài người hiện đại,
**Cú lợn đồng cỏ châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Tyto capensis_**) là một loài cú lợn thuộc Họ Cú lợn (_Tytonidae_). Con chim trưởng thành có kích thước cánh: 273–348 mm; đuôi: 114–125 mm; giò: 86–94 mm;
**Mèo rừng châu Phi** (**_Felis lybica_**) là một loài mèo rừng. Chúng hình thành và tách biệt khỏi các nòi mèo khác vào khoảng 131.000 năm về trước. Một số cá thể mèo rừng châu
Mặc dù đã có một số cải đạo giữa những người Châu Phi, hầu hết các Phật tử ở Châu Phi là người gốc Châu Á, chủ yếu là người Trung Quốc, Việt Nam, Sri
**Cá rô phi đen** hay còn gọi là **cá rô phi Mozambique** hay còn gọi là **cá phi**, **cá phi cỏ** (Danh pháp khoa học: **_Oreochromis mossambicus_**) là một loài cá rô phi có nguồn
**Ong lai châu Phi** trong tiếng Anh còn gọi là **ong sát thủ** là kết quả lai tạo giữa hai giống ong mật phương Tây (_Apis mellifera_) và ong mật châu Phi (_A. m. scutellata_).
**Ếch có vuốt châu Phi** (Danh pháp khoa học: _Xenopus laevis_) là một loài ếch trong họ Pipidae có nguồn gốc ở châu Phi, sống ở ở mũi Cape, phía nam châu Phi, chúng là
**Họ Cá lăng** (danh pháp khoa học: **_Bagridae_**) là một họ cá da trơn có nguồn gốc từ châu Phi và châu Á (từ Nhật Bản tới Borneo). Các loài cá trong họ này có
**Người Mỹ gốc Phi** (Anh: _African Americans)_ hay **Người Mỹ da đen** (Black Americans)là thành phần chủng tộc sinh sống ở Hoa Kỳ có tổ tiên từng là thổ dân ở châu Phi nam Sahara,
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
**Cà phê** (bắt nguồn từ tiếng Pháp: _café_ [/kafe/]) là một loại thức uống được ủ từ hạt cà phê rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây cà phê được bắt
Khu vực Bắc Phi **Bắc Phi** là khu vực cực Bắc của lục địa châu Phi, ngăn cách với khu vực châu Phi hạ Sahara bởi sa mạc Sahara. Về mặt địa lý, định nghĩa
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Tây Phi** là khu vực ở cực tây của lục địa châu Phi. Về mặt địa lý, định nghĩa của Liên Hợp Quốc về Tây Phi bao gồm 16 quốc gia trải dài trên 1
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Hồ Malawi** (cũng gọi là **Hồ Nyasa** hoặc **Hồ Nyassa**, **Hồ Niassa**, hay **Lago Niassa** ở Mozambique), là một trong các hồ Lớn châu Phi. Hồ này nằm ở vùng cực nam của hệ Thung
[[Mount Longonot|thumb|Núi Longonot]] thumb|Phía xa là Uganda, nhìn từ làng Cherubei, Kenya. **Thung lũng Tách giãn Lớn** là một phần của hệ thống núi nội lục chạy hướng Bắc - Nam tại Kenya. Nó là
nhỏ|phải|Một loài cá Killi nhỏ|phải|Một loài cá Killi **Cá Killi** là bất kỳ loài cá đẻ trứng khác nhau (bao gồm cả họ Aplocheilidae, Cyprinodontidae, Fundulidae, Nothobranchiidae, Profundulidae, Rivulidae và Valenciidae). Nhìn chung, có 1.270
**Cá sấu** được phản ánh trong nhiều nền văn minh. Ở một số nơi, cá sấu đóng vai trò lớn, chi phối nhiều mặt ở đời sống tinh thần con người, cá sấu là biểu
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
THÔNG TIN THƯƠNG HIỆUZenboté từ Canada. Tất cả các dòng sản phẩm mang thương hiệu Zenboté đều đạt chứng nhận hữu cơ theo tiêu chuẩn Cosmos Organic (tiêu chuẩn cao nhất) của Ecocert - tổ
**Cá phổi Tây Phi** (danh pháp khoa học: _Protopterus annectens_) là một loài cá phổi được tìm thấy tại Tây Phi. Nó đôi khi được gọi là **cá phổi Tana**. ## Mô tả Cá phổi
**Bộ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cypriniformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm các loài cá chép, cá trắm, cá mè, cá tuế và một vài họ cá khác có liên quan.
Tám loài lợn (ngược chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[lợn lông đỏ (_Potamochoerus porcus_), lợn peccary khoang cổ (_Dicotyles tajacu_), lợn hoang (_Sus scrofa domesticus_), lợn hươu Bắc Sulawesi (_Babyrousa celebensis_),
nhỏ|phải|Một con lợn đen Iberia **Lợn đen Iberia** hay **Heo Ibérico** hay còn gọi là cái tên khác là “_Pata Negra_”, trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là _móng đen_, là một giống lợn
**Họ Cá thát lát** (**Notopteridae**) là một họ cá nhỏ gồm 8-10 loài thuộc Bộ Cá rồng, trong tiếng Việt những loài sinh sống tại khu vực Việt Nam nói chung được gọi là **cá
[[Tập tin:LocationSouthernAfrica.png|phải| ]] **Nam Phi** là bộ phận phía nam của lục địa châu Phi, Khu vực này được phân định theo các cách hơi khác nhau về địa lý hoặc địa chính trị, và
**Cá cúi**, hay **đu-gông**, **bò biển**, **cá nàng tiên** (tên khoa học là **_Dugong dugon_**) là một động vật ở vùng cận duyên biển nhiệt đới. Cá cúi là loài bò biển duy nhất mà
**Mormyridae** là một họ cá nước ngọt có nguồn gốc Châu Phi trong bộ Osteoglossiformes. Nó là họ lớn nhất trong bộ với khoàng 200 loài. Các thành viên trong họ này rất phổ biến
**Bộ Cá chép mỡ** (danh pháp khoa học: **_Characiformes_**) là một bộ của lớp Cá vây tia (Actinopterygii), bao gồm cá chép mỡ và đồng minh của chúng. Hợp lại trong 23 họ được công
**Cá rô sông Nile**, tên khoa học **_Lates niloticus_**, còn gọi là cá **Mbuta** ở châu Phi, là một loài cá nước ngọt thuộc họ Latidae trong bộ Perciformes (Cá vược). Chúng được tìm thấy
**Cá chình bụi sậy** (tên khoa học **Erpetoichthys calabaricus**) là một loài cá nước ngọt trong họ Cá nhiều vây. Nó là thành viên duy nhất của chi Erpetoichthys. Nó có nguồn gốc Tây Phi,
**Cá nhám dẹt** (thường được gọi không chuẩn là **cá mập thiên thần** dựa theo tên tiếng Anh a_ngelshark_), là tên gọi thông thường của chi **_Squatina_**, là chi duy nhất thuộc họ **_Squatinidae_**, họ
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
**Người Hoa Indonesia** () hoặc (tại Indonesia) chỉ gọi đơn thuần là **Trung Hoa** () là sắc tộc có nguồn gốc từ những người nhập cư trực tiếp từ Trung Quốc hoặc gián tiếp từ
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành