Họ Trâu bò (Bovidae) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc. Có 143 loài còn tồn tại và 300 loài đã bị tuyệt chủng được biết đến, họ này bao gồm 8 phân họ chính, ngoài Họ Peleinae và Họ Pantholopinae vẫn đang được tranh chấp. Họ này tiến hóa từ cách đây 20 triệu năm, vào đầu thế Miocen. Họ này phân bố rộng rãi, các loài hoang dã có ở gần như mọi châu lục, ngoại trừ Nam Mỹ, Úc và châu Nam Cực.
Đặc trưng
Loài động vật họ Trâu bò to lớn nhất có thể cân nặng trên 1 tấn và cao 2 m (tính từ vai) trong khi loài nhỏ nhất chỉ cân nặng khoảng 3 kg và không cao hơn một con mèo nhà lớn. Một số loài có cơ thể đầy cơ bắp và to béo, những loài khác có cơ thể nhẹ nhõm và chân dài. Loài vật có khối lượng và tầm vóc lớn nhất còn tồn tại trong họ này là bò tót (phân loài Bò tót Đông Dương). Nhiều loài tụ tập lại thành các bầy lớn với cấu trúc và trật tự xã hội phức tạp, nhưng những loài khác lại ưa thích sống cô độc. Trong phạm vi sinh sống rộng lớn của mình chúng chiếm lĩnh một khoảng rộng các kiểu môi trường sống, từ các sa mạc tới lãnh nguyên, từ những cánh rừng nhiệt đới rậm rạp tới các khu vực núi cao.
Phần lớn các thành viên của họ này là động vật ăn cỏ, ngoại trừ phần lớn các loài kỉ linh (linh dương hoẵng) trong phân họ Cephalophinae là động vật ăn tạp. Tất cả các loài trong họ đều có dạ dày 4 ngăn (túi), cho phép phần lớn trong chúng có thể tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn nghèo dinh dưỡng đối với nhiều loài thú khác, chủ yếu trong đó là các loại cỏ. Không có động vật bậc cao nào có thể trực tiếp tiêu hóa xenluloza, nhưng tương tự như kangaroo, mối và một số loài khác, các loài họ Trâu bò dựa vào các vi sinh vật sinh sống trong dạ dày của chúng để phân hủy xenluloza bằng cách lên men.
Do kích thước và trọng lượng của hệ tiêu hóa phức tạp nên nhiều loài họ Trâu bò có cơ thể to và rắn chắc; các loài thanh mảnh hơn có xu hướng có thức ăn mang tính chọn lọc hơn và chúng thường bứt lá thay vì gặm cỏ. Các răng nanh và răng cửa của hàm trên của chúng không có và được thay thế bằng tấm đệm dạng chất sừng và cứng để các răng của hàm dưới cọ xát vào để cắt đứt lá hay cỏ. Các răng nanh hoặc không có hoặc bị biến đổi để có thể hoạt động như là các răng cửa phụ thêm vào. Các răng hàm là dạng móc (dạng liềm) và cách biệt với các răng phía trước bằng một khoảng hở rộng (kẽ răng). Công thức bộ răng của họ Trâu bò là tương tự như của các động vật nhai lại khác:
Tất cả các loài họ này có 4 ngón chân trên mỗi chân – chúng đi bằng hai ngón (guốc) trung tâm, trong khi 2 ngón ngoài (móng huyền) ít khi chạm vào mặt đất. Tất cả các con đực và nhiều con cái có sừng (ngoại trừ ở một vài giống thuần hóa); kích thước và hình dạng các sừng này không đồng nhất nhưng cấu trúc cơ bản luôn luôn là phần lồi ra đơn bằng chất xương không có nhánh và được che phủ bằng lớp vỏ bao vĩnh cửu chứa keratin.
Tiến hóa
Họ Trâu bò được biết đến trong các mẫu hóa thạch từ Tiền Miocen, khoảng 20 Ma. Các loài dạng bò sớm nhất, như Eotragus, là các động vật nhỏ, hơi tương tự như linh dương Gazelle ngày nay và có lẽ đã sống trong môi trường đồng rừng. Số lượng loài họ Trâu bò gia tăng mạnh vào Hậu Miocen, khi nhiều loài thích nghi với môi trường đồng cỏ và thoáng đãng hơn.
Số lượng lớn nhất số loài hiện đại của họ Trâu bò thuộc về châu Phi,trong khi số lượng quần thể lớn chủ yếu nhưng ít đa dạng hơn lại thuộc về châu Á và Bắc Mỹ. Người ta cho rằng nhiều loài họ này đã tiến hóa ở châu Á nhưng không thể sống sót do sự săn bắt của các loài người đến từ châu Phi vào cuối thế Pleistocen. Ngược lại, các loài châu Phi có nhiều nghìn hay vài triệu năm để thích nghi với sự phát triển dần dần trong kĩ năng săn bắn của con người. Tuy nhiên, nhiều loài trong họ này được thuần hóa lại có nguồn gốc châu Á (dê, cừu, trâu và bò Tây Tạng). Điều này có thể là do các loài này ít e ngại con người hơn và dễ sai bảo hơn.
Một lượng nhỏ các loài hiện đại trong họ Trâu bò thuộc châu Mỹ là tương đối gần đây theo đường cầu đất liền Bering, nhưng chúng vẫn đến khu vực này trước khi con người đặt chân tới đây.
Phân loại
Họ Bovidae
- Phân họ Bovinae (Phân họ Trâu bò): gồm các loài trâu và bò với 26 loài trong 10 chi
- Phân họ Caprinae (Phân họ Dê cừu): gồm các loài dê và cừu với 33 loài trong 10 chi
- Phân họ Alcelaphinae (Phân họ Quyến linh): quyến linh, 7 loài trong 4 chi
- Phân họ Hippotraginae (Phân họ Mã linh): mã linh (linh dương ngựa, linh dương gặm cỏ), 6 loài trong 5 chi
- Phân họ Cephalophinae (Phân họ Kỉ linh): kỉ linh (linh dương hoẵng), 19 loài trong 2 chi
- Phân họ Reduncinae (Phân họ Vi linh): Vi linh, 8 loài trong 2 chi
- Phân họ Pantholopinae (Phân họ Tạng linh): Linh dương Tây Tạng (chiru)
- Phân họ Antilopinae (Phân họ Linh dương): linh dương gazen, linh dương lùn và linh dương saiga, 34 loài trong 13 chi
- Phân họ Aepycerotinae: linh dương Impala, 1 loài trong 1 chi
- Phân họ Peleinae: linh dương xám sừng ngắn (rhebok), 1 loài trong 1 chi
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Hernandez-Fernandez và Vrba (2005). Lưu ý rằng trong phát sinh chủng loài này thì phân họ Peleinae được gộp trong phân họ Reduncinae còn phân họ Pantholopinae thì nằm trong phân họ Caprinae.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
thumb|Sáu loài họ Trâu bò (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[linh dương sừng xoắn châu Phi, bò nhà, linh dương núi đá Ả Rập, linh dương Impala, linh dương đầu
**Tông Trâu bò** (danh pháp khoa học: **Bovini**) là một tập hợp các loài động vật ăn cỏ to lớn nhất trong phân họ Bovinae cũng như trong Họ Trâu bò (Bovidae). Những loài này
**Họ Trảu** (danh pháp khoa học: **Meropidae**) là một họ chim thuộc bộ Sả, bao gồm 3 chi và 30 loài. Hầu hết các loài thuộc họ Trảu phân bố ở châu Phi và châu
**Họ La bố ma** (danh pháp khoa học: **Apocynaceae**) còn được gọi là **họ Dừa cạn** (theo chi _Vinca_/_Catharanthus_), **họ Trúc đào** (theo chi _Nerium_), **họ Thiên lý** (theo chi _Telosma_) với các danh pháp
nhỏ|phải|Một đôi bò kéo xe ở Sri Lanka nhỏ|phải|Cặp bò đang đeo ách đôi ở Án Độ **Bò cày kéo** hay **trâu bò cày kéo** là những con gia súc trong họ Trâu bò (chủ
**Trâu** (còn gọi là trâu nước) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò (_Bovidae_), phân bộ Nhai lại (_Ruminantia_), nhóm sừng rỗng (_Cavicornes_), bộ Guốc chẵn (_Actiodactyla_), lớp Thú có vú (_Mammalia_). Chúng
**Trâu rừng Philippines**, **trâu rừng Tamaraw** hoặc **trâu lùn đảo Mindoro** (danh pháp hai phần: _Bubalus mindorensis_) là một loài động vật hữu nhũ nhỏ, có móng guốc thuộc họ Bovidae. Đây là loài đặc
**Bò** là tên gọi chung để chỉ các loài động vật trong chi động vật có vú với danh pháp khoa học **_Bos_**, bao gồm các dạng bò rừng và bò nhà. Chi _Bos_ có
**Trâu rừng nhỏ** hay **trâu lùn**, **trâu Anoa** (**_Bubalus depressicornis_**) là một phân chi của chi Trâu bao gồm hai loài có nguồn gốc từ Indonesia, trong họ Họ Trâu bò, bộ Bộ Guốc chẵn.
**Bò tót** (_Bos gaurus_) (tiếng Anh: **Gaur**) là một loài động vật có vú guốc chẵn, Họ Trâu bò. Chúng có lông màu sẫm và kích thước rất lớn, sinh sống chủ yếu ở vùng
nhỏ|phải|Hai con trâu đầm lầy **Trâu đầm lầy** là một giống trâu trong nhóm trâu nước, được tìm thấy ở Philippines nhưng được du nhập bởi người Mã Lai từ lâu. Sau này do trâu
**Chi Trâu** (**_Bubalus_**) là một chi trong họ Trâu bò (_Bovidae_). Các loài thuộc về chi này có: * Phân chi Bubalus: ** _Bubalus bubalis_ (Linnaeus, 1758), (đồng nghĩa: _Bubalus arnee_): Trâu, trâu rừng, trâu
**Italian Mediterranean** (Ý: Bufala Mediterranea Italiana) là một giống trâu nước của nước Ý. Nó thuộc loại trâu nước sông và tương tự như các giống trâu của Hungary, Romania và các nước Balkan. Đây
**Hổ Đông Dương** hay **hổ Corbett** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris corbetti_**) là một phân loài hổ sống chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan
**Trảu đầu hung** (tên khoa học **_Merops orientalis_**) là loài chim thuộc họ Trảu. Loài này phân bố ở châu Phi cận Sahara, từ Sénégal và Gambia đến Ethiopia, thung lũng sông Nil, miền tây
**Bò tót lai** hay còn gọi là **bò tót nhà** (Danh pháp khoa học: **_Bos frontalis_**), hay còn gọi là con **Mithun** còn được gọi với tên tiếng Anh là _Gayal_ là một loại động
nhỏ|phải|Tượng bò rừng Bison tại Công viên tượng ở An Giang năm 2014 **Bò rừng bison** là một nhóm phân loại có danh pháp khoa học là _bison_, bao gồm 6 loài động vật guốc
**Họ Hươu cao cổ** (**Giraffidae**) là một họ động vật có vú móng guốc chẵn có cùng chung tổ tiên với Họ Trâu bò. Họ này từng là một nhóm đa dạng lan rộng khắp
**Bò bison châu Mỹ** (danh pháp hai phần: _Bison bison_) là một loài động vật có vú trong họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Đây là một bò
nhỏ|phải|Một con linh dương **Phân họ Linh dương** (Danh pháp khoa học: **_Antilopinae_**) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số
**Linh dương bốn sừng** (danh pháp hai phần: _Tetracerus quadricornis_) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Loài này được de Blainville miêu tả năm 1816. ## Phân bổ Hầu hết
#đổi Euceratherium collinum Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Linh dương sừng xoắn châu Phi Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Linh dương hoẵng thông thường Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Dê núi sừng ngắn Himalaya Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Cừu Barbary Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Dê núi sừng ngắn Nilgiri Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Dê núi sừng ngắn Ả Rập Thể loại:Họ Trâu bò Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
**Họ Hươu nai** (**Cervidae**) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoang và hươu
**Họ Linh dương** (**Antilocapridae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn đặc hữu ở Bắc Mỹ. Họ hàng gần nhất còn sinh tồn của chúng là các loài Họ Hươu cao cổ, và
**Alcelaphinae** là một phân họ trong họ Trâu bò bao gồm 10 loài được xếp vào 4 chi. Tuy nhiên, chi _Beatragus_ đôi khi được xem là một phân chi của chi _Damaliscus_, và _Sigmoceros_
nhỏ|phải|Con trâu lội trong đầm Trong nhiều văn hóa, hình tượng con **trâu** phổ biến trong văn hóa phương Đông và gắn bó với cuộc sống người dân ở vùng Đông Nam Á và Nam
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không
nhỏ|phải|Một con [[bò đực thuộc giống bò thịt được chăn nuôi để lấy thịt bò]] nhỏ|phải|Một con [[bò sữa đang được chăn thả để lấy sữa]] nhỏ|phải|Một con [[bò cày kéo đang gặm cỏ khô
nhỏ|phải|Thịt trâu ở [[Lào]] nhỏ|phải|Một món thịt trâu ở [[Thái Lan, gồm món thịt luộc và tiết trâu]] **Thịt trâu** là thịt của các loài trâu nhà. Thịt trâu là nguồn thực phẩm quan trọng
Các quốc gia có tục ăn trầu phổ biến **Ăn trầu** là một tập tục phổ biến ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Đại Dương, dùng hỗn hợp lá trầu không và cau.
**Trâu rừng rậm châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Syncerus caffer nanus_**) hay còn gọi là **Trâu đỏ** là phân loài nhỏ nhất của trâu rừng châu Phi. Nó có liên quan mật thiết đến
nhỏ|phải|Tổng thể một con trâu thuộc giống trâu địa phương ở Lào **Trâu nhà** hay còn gọi là trâu nước là các loài trâu nhà đã được con người thuần hóa. Chúng đã được lai
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Trâu rừng** (danh pháp: **_Bubalus arnee_**) là loài trâu lớn, bản địa của Đông Nam Á. Loài này được coi là bị đe dọa, trong sách đỏ IUCN từ năm 1986 với tổng số lượng
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm