nhỏ|phải|Tượng bò rừng Bison tại Công viên tượng ở An Giang năm 2014
Bò rừng bison là một nhóm phân loại có danh pháp khoa học là bison, bao gồm 6 loài động vật guốc chẵn to lớn trong phạm vi phân họ Trâu bò (Bovinae) của họ Trâu bò (Bovidae). Hiện tại, chỉ có 2 loài còn sinh tồn là: bò bison châu Mỹ (B. bison) và bò bison châu Âu (B. bonasus). Bò tót, một loài bò to lớn, lông dày, tìm thấy ở châu Á, đôi khi cũng được gọi là bò bison Ấn Độ, nhưng không thuộc về chi này, mà thuộc về chi Bos và như thế nó không phải là một loài bò bison thật sự.
Hai loài bò rừng bison thật sự vừa đề cập trên đây là các loài thú to lớn, sinh sống trên đất liền ở Bắc Mỹ và châu Âu. Giống như các họ hàng trâu bò khác, bò rừng bison là các động vật gặm cỏ sống du cư và di chuyển theo bầy đàn, ngoại trừ một số con đực sống riêng lẻ (hay hợp thành nhóm nhỏ) trong phần lớn thời gian của năm. Bò rừng bison Bắc Mỹ sinh sống tại khu vực Great Plains (Đại bình nguyên). Cả hai loài này đã từng bị săn bắn đến mức cận kề với nguy cơ tuyệt chủng trong thế kỷ 19 và 20, nhưng đã được hồi phục trở lại, mặc dù bò rừng bison châu Âu vẫn được đánh giá ở tình trạng đang nguy cấp.
Chúng đã từng là loài động vật có vú với số lượng cá thể lớn nhất thế giới, lên tới 50 triệu con trước khi người châu Âu di cư tới châu Mỹ. Và chỉ trong một thời gian ngắn, "dân số" của bò rừng chỉ còn lại 2.000 cá thể. Trước khi người châu Âu khám phá ra châu Mỹ, người da đỏ nơi đây coi bò rừng Mỹ là một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Với những tham vọng chủ nghĩa tư bản, những thợ săn đến từ châu Âu đã tìm cách săn bắt, triệt hạ tàn khốc cộng đồng bò rừng.
Từ phương xa đến, điều đầu tiên người châu Âu đã mang lại cho châu Mỹ chính là dịch bệnh tổng hợp - lí do đầu tiên mà lũ bò rừng bị sát hại. Lí do thứ hai có lẽ là quan trọng nhất, đó chính là tham vọng làm bá chủ một vùng đất rộng lớn màu mỡ phì nhiêu. Người châu Âu có lẽ không hề muốn chia sẻ mảnh đất ấy với những thổ dân da đỏ. Biết bò rừng Bizon là nguồn sống, là nhu yếu phẩm của họ, người châu Âu đã tìm cách tàn sát lũ bò càng nhiều bò rừng càng tốt, làm cạn dần nguồn sống của thổ dân Anh-điêng, đẩy đuổi họ vào sâu trong rừng. Nguyên nhân trực tiếp này đã khiến số lượng bò giảm đi trông thấy.
Không giống như trâu rừng châu Á, bò rừng bison chưa bao giờ được thuần hóa một cách thực sự, mặc dù chúng thỉnh thoảng cũng xuất hiện tại các trang trại. Hiện nay, chúng được nuôi chủ yếu tại các trại nuôi gia súc lớn ở Hoa Kỳ và Canada để lấy thịt. Các đàn hoang dã được tìm thấy ở Vườn quốc gia Yellowstone, đảo Antelope ở Utah, vườn tiểu bang Custer ở South Dakota, Alaska, và phía bắc của miền trung Canada.
Bò rừng bison sống khoảng 20 năm và khi sinh ra không có sừng hay "bướu" đặc trưng của chúng. Chúng trở thành trưởng thành khi đạt độ tuổi 2-3 năm với sự phát triển của sừng, mặc dù những con đực còn tiếp tục phát triển chậm cho tới khi đạt 7 năm tuổi. Các con đực trưởng thành thể hiện tính thống lĩnh cao trong mùa sinh sản. Ngày 16 tháng 3 năm 2007, 15 con bò rừng bison Bắc Mỹ đã được tái du nhập loài vào Colorado, nơi mà chúng đã từng sinh sống cách đó khoảng 1 thế kỷ. Chúng được thả tại Rocky Mountain Arsenal National Wildlife Refuge trên diện tích khoảng 17.000 mẫu Anh (khoảng 6.880 ha).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Tượng bò rừng Bison tại Công viên tượng ở An Giang năm 2014 **Bò rừng bison** là một nhóm phân loại có danh pháp khoa học là _bison_, bao gồm 6 loài động vật guốc
**Bò rừng bizon núi** (Bison bison athabascae) hay đơn giản là **bò rừng núi** (thường được gọi là **trâu nâu** hoặc **trâu núi**), là một phân loài sống hoặc kiểu sinh thái của bò rừng
**Bò rừng bizon đồng bằng** (_Plain bison_) hoặc là một trong hai phân loài của bò rừng bizon Bắc Mỹ, phân loài còn lại là các bò rừng bizon núi (_Bison bison athabascae_). Có ý
**Bò bison châu Mỹ** (danh pháp hai phần: _Bison bison_) là một loài động vật có vú trong họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Đây là một bò
**Tông Trâu bò** (danh pháp khoa học: **Bovini**) là một tập hợp các loài động vật ăn cỏ to lớn nhất trong phân họ Bovinae cũng như trong Họ Trâu bò (Bovidae). Những loài này
**Bò tót** (_Bos gaurus_) (tiếng Anh: **Gaur**) là một loài động vật có vú guốc chẵn, Họ Trâu bò. Chúng có lông màu sẫm và kích thước rất lớn, sinh sống chủ yếu ở vùng
**Bò rừng Bison khổng lồ kỷ Băng hà** hay **bò rừng Bison sừng dài** (Danh pháp khoa học: **_Bison latifrons_**) là một loài thú đã tuyệt chủng của bò rừng mà sống ở Bắc Mỹ
**_Bison occidentalis_** là một loài đã tuyệt chủng của chi bò rừng Bison mà sống ở Bắc Mỹ từ khoảng 11.000 đến 5.000 năm trước, kéo dài đến cuối thế Pleistocen đến giữa Holocene. Chúng
**Rừng Białowieża** (**'; **'; ) là một trong những nơi cuối cùng và là khu vực còn lại lớn nhất của những cánh rừng nguyên sinh rộng lớn từng bao phủ khắp vùng Đồng
nhỏ|phải|Họa phẩm cảnh săn bò rừng của người da đỏ **Săn bò rừng** là việc thực hành săn bắn các loại bò rừng mà đặc biệt là việc săn bắn bò rừng bizon Bắc Mỹ.
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**Bò rừng cổ đại** (Danh pháp khoa học: **_Bison antiquus_**) là động vật ăn cỏ lớn phổ biến nhất của lục địa Bắc Mỹ trong hơn 10.000 năm, và là một tổ tiên trực tiếp
**Bò rừng thảo nguyên** hay **bò rừng đồng bằng** (Danh pháp khoa học: _Bison priscus_) là một loài bò rừng đã tuyệt chủng được tìm thấy trên thảo nguyên trên khắp Châu Âu, Trung Á,
phải|nhỏ|300x300px| Từ những năm 1200, nó đã trở thành một khu rừng được sử dụng và bảo vệ đặc biệt ở Ba Lan. Trong hướng nhìn này từ không gian, màu sắc khác nhau có
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
**Bò** là tên gọi chung để chỉ các loài động vật trong chi động vật có vú với danh pháp khoa học **_Bos_**, bao gồm các dạng bò rừng và bò nhà. Chi _Bos_ có
**Bovina** hay còn gọi là **phân tông Bò** là một phân tông (subtribe) của tông Bovini (tông Trâu bò) thường bao gồm hai chi còn sống có tên là"_bò_"gồm chi bò rừng Bison và chi
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
**Yakalo** là một giống con lai của Bò Tây Tạng (Bos grunniens) và bò rừng Bison (được biết đến như là một loài trâu ở Bắc Mỹ). Nó được tạo ra bởi các thí nghiệm
nhỏ|[[Cây cú pháp đơn giản hóa:
PN = danh từ riêng.
N = danh từ.
V = động từ.
NP = cụm danh từ.
RC = mệnh đề quan
**Người Mỹ bản địa Hoa Kỳ** (), còn gọi là **người Mỹ da đỏ** hay **người Anh-điêng**, là những cư dân gốc của lãnh thổ nay gọi là Hoa Kỳ. Có hơn 500 bộ lạc
nhỏ|286x286px|[[Vườn quốc gia|Vườn Quốc gia Grand Canyon cùng với sông Colorado ở miền Tây Nam Hoa Kỳ là một trong những quần xã tự nhiên nổi bật trên thế giới.]] **Quần xã sinh học** (tiếng
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Khu bảo tồn thiên nhiên Kavkaz** () (còn được gọi là **Caucasus**, hoặc **Kavkasky**) là một khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt bao gồm một phần tây bắc dãy núi khổng lồ Kavkaz, thuộc
thumb|upright|Cách thể hiện động tác ký hiệu sừng. **Ký hiệu sừng** (tiếng Anh: **sign of the horns**) là một động tác bằng tay mang nhiều hàm ý và sử dụng trong nhiều nền văn hóa.
**Tái hoang dã** (_Rewilding_) hay hiểu theo nghĩa trực tiếp là **tái thả động vật hoang dã** về môi trường sống là hoạt động bảo tồn động vật hoang dã có tổ chức trên quy
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
Một cảnh [[săn lợn rừng bằng chó săn]] thumb|Quý tộc [[đế quốc Mogul săn linh dương đen Ấn Độ cùng với báo săn châu Á]] **Săn** là hành động giết hay bẫy bất kỳ loài
**Sao la** (danh pháp khoa học: **_Pseudoryx nghetinhensis_**) hay còn được gọi là "Kỳ lân Châu Á" là một trong những loài thú hiếm nhất trên thế giới sinh sống trong vùng núi rừng Trường
**Montana** là một tiểu bang nằm ở miền tây bắc Hoa Kỳ, là bang thứ 41 gia nhập liên bang vào ngày 8 tháng 11 năm 1889. Thủ phủ của Montana là thành phố Helena,
Một vùng xavan ở Úc **Trảng cỏ** (còn được gọi theo phiên âm từ tiếng Pháp **xa-van**, **savane**) là một kiểu thảm thực vật nhiệt đới Trảng cỏ phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
nhỏ|phải|Một cái móng chẻ của một con hươu nhỏ|phải|Các loài linh dương ở Do Thái, chúng được xem là loài vật thanh sạch vì có móng chẻ và nhai lại **Móng chẻ** (_Cloven hoof_) là
nhỏ|phải|Lewis và Clark **Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark** (1804-1806), do Meriwether Lewis và William Clark dẫn đầu, là cuộc thám hiểm trên bộ đầu tiên của người Mỹ đến duyên hải Thái Bình
Hamburger thường có [[xà lách, hành tây, và nhiều phần trên khác.]] **Hamburger** (tiếng Việt đọc là **hăm-bơ-gơ** hay **hem-bơ-gơ**, tiếng Anh:, tiếng Đức: hoặc ) là một loại thức ăn bao gồm bánh mì
**Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng** hay **Công ước về tội diệt chủng** là một điều ước quốc tế quy định diệt chủng là một tội phạm và ràng buộc
**Thời đại Đồ đá** hay **Paleolithic** là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc,
**Sở thú Brno** (tiếng Séc: _Zoo Brno_) là một sở thú (vườn thú) ở thành phố Brno, Cộng hòa Séc. Sở thú Brno được khánh thành vào năm 1953. ## Động vật Tính đến năm
**Louis Joseph Xavier François của Pháp** (22 tháng 10 năm 1781 - 4 tháng 6 năm 1789) là trưởng nam và con thứ hai của vua Louis XVI của Pháp và vương hậu Maria Antonia
nhỏ|250x250px| Khung cảnh nhìn từ núi **Istállós-kő** () là một trong số những ngọn núi nổi tiếng của đất nước Hungary. Với chiều cao so với mực nước biển, đây là đỉnh núi cao thứ
**Sở thú Košice** (tiếng Slovak: _Zoologická záhrada Košice_) là một sở thú (vườn thú) ở thành phố Košice, Slovakia. Tổng diện tích là 289 ha. Đây là sở thú lớn nhất ở Slovakia và lớn
nhỏ|Thumbelina vào năm [[2008]] **Thumbelina** (sinh ngày 1.5.2001) là một con ngựa cái được coi là lùn nhất thế giới , thuộc trại chăn nuôi của M. Goessling, một người nuôi ngựa người Mỹ, tức
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
nhỏ|phải|Những chú lợn con đang đằm mình trong bùn **Đằm mình** (_Wallowing_) hay còn gọi là **đầm mình** hoặc **đắm mình** ở động vật là hành vi thư giãn ở các loài động vật sống
**Vườn quốc gia Wood Buffalo**, nằm ở phía đông bắc tỉnh Alberta và phía nam Các Lãnh thổ Tây Bắc, là vườn quốc gia lớn nhất Canada với diện tích 44.807 km² (17.300 dặm vuông). Với
**Vườn quốc gia Białowieża** (, , ) là một vườn quốc gia nằm ở Podlaskie, Ba Lan, tiếp giáp với biên giới Belarus. Tổng diện tích của nó là . Nó nằm cách thành phố
**Nai sừng tấm trán rộng** (Danh pháp khoa học: _Cervalces latifrons_) là một loài nai lớn của vùng holarctic của châu Âu và châu Á có niên đại từ kỷ Pleistocene. Nó được cho là