✨Phân họ Linh dương

Phân họ Linh dương

nhỏ|phải|Một con linh dương Phân họ Linh dương (Danh pháp khoa học: Antilopinae) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số loài có tên là sơn dương và dê. Phân họ này bao gồm các loài Linh dương Gazelle, Linh dương đen Ấn Độ, Linh dương nhảy, Linh dương Gerenuk, Ammodorcas clarkei (đã tuyệt chủng), và linh dương ở vùng Trung Á thường được gọi là linh dương thật sự.

Các loài Linh dương thực thụ phân bố ở phần lớn các vùng thuộc châu Phi và châu Á, với sự phân bố mật độ tập trung cao nhất của các loài linh dương diễn ra ở Đông Phi, chẳng hạn như ở Sudan, Eritrea, Ethiopia, Somalia, Kenya, và Tanzania. Các loài Linh dương Saiga và linh dương Tây Tạng có ít nhiều liên quan đến các loài linh dương thật sự (Antilopinae) và dê (Caprinae), nhưng thường được đặt trong phân họ riêng của chúng là Saiginae.

Nhiều loài động vật thuộc họ linh dương sinh sống nhiều miền Trung và Tây Á. Các loài linh dương lùn đôi khi được đặt trong một phân họ riêng biệt với tên gọi là bộ Linh dương lùn (Neotraginae) và sống hoàn toàn ở vùng cận Sahara thuộc châu Phi. Đại đa số linh dương trên thế giới sinh sống ở Phi châu. Số nhỏ hơn có bản địa ở Á châu. Nhìn chung các loài linh dương trong phân họ này có đặc trưng chung là tốc độ và sự lanh lợi, phù hợp với những cuộc đua tốc độ sinh tử với các loài ăn thịt.

Loài linh dương có sừng của Bắc Mỹ (còn gọi là linh dương châu Mỹ), mặc dù theo cách thông tục cũng có từ linh dương, nhưng không phải là một thành viên của họ Bovidae mà là loài duy nhất thuộc họ Antilocapridae, chúng có sừng phân nhánh và rụng hàng năm.

Các loài

Họ Trâu bò (Bovidae)

  • Phân họ Antilopinae Tông Antilopini * Chi Ammodorcas ** Ammodorcas clarkei * Chi Antidorcas: Linh dương nhảy Antidorcas marsupialis: Linh dương nhảy **** Antidorcas marsupialis marsupialis Antidorcas marsupialis angolensis ** Antidorcas marsupialis hofmeyri Chi Antilope Antilope cervicapra: Linh dương đen Ấn Độ **** Antilope cervicapra cervicapra Antilope cervicapra rajputanae * Chi Eudorcas Eudorcas albonotata: Linh dương Mongalla Eudorcas rufina †: Linh dương đỏ (đã tuyệt chủng) * Eudorcas rufrifrons: Linh dương mặt đỏ Eudorcas rufifrons centralis Eudorcas rufifrons hasleri Eudorcas rufifrons kanuri Eudorcas rufifrons laevipes Eudorcas rufifrons rufifrons * Eudorcas rufifrons tilonura *** Eudorcas thomsoni: Linh dương Thomson hay còn gọi là Tomie Eudorcas thomsoni thomsonii * Eudorcas thomsoni nasalis ** Eudorcas tilonura * Chi Gazella: Linh dương Gazelle Thứ chi Deprezia * Gazella psolea †: Loài linh dương tiền sử, đã tuyệt chủng Thứ chi Gazella * Gazella arabica †: Linh dương gazelle Ả rập Gazella benettii hay Chinkara Gazella bilkis †: Linh dương Yemen (đã tuyệt chủng) * Gazella dorcas: Linh dương Ai Cập ** Gazella dorcas beccarii ** Gazella dorcas dorcas ** Gazella dorcas isabella ** Gazella dorcas massaesyla ** Gazella dorcas osiris ** Gazella dorcas pelzelni * Gazella gazella: Linh dương núi đá Ả Rập ** Gazella gazella gazella ** Gazella gazella acaiae ** Gazella gazella merrilli ** Gazella gazella hatay ** Gazella gazella cuvieri Gazella saudiya Gazella spekei Thứ chi Trachelocele **** Gazella cuvieri: Linh dương Cuvier Gazella leptoceros: Linh dương Rhim * Gazella subgutturosa **** Gazella subgutturosa subgutturosa ** Gazella subgutturosa gracilicornis ** Gazella subgutturosa yarkandensis ** Gazella subgutturosa marica * Chi Litocranius Litocranius walleri: Linh dương cổ dài **** Litocranius walleri walleri Litocranius walleri sclateri * Chi Nanger * Nanger dama: Linh dương Dama Nanger dama mhorr Nanger dama dama Nanger dama ruficollis Nanger granti: Linh dương Grant **** Nanger granti brighti (Thomas, 1901) – Linh dương Gazelle Bright Nanger granti granti (Brooke, 1872) – Linh dương Grant phương Nam Nanger granti lacuum (Neumann, 1906) – Linh dương Grant phương Bắc Nanger granti petersi (Günther, 1884) – Linh dương Gazelle Peter * Nanger granti robertsi - Linh dương Gazelle Roberts *** Nanger soemmerringii Nanger soemmerringii berberana Nanger soemmerringii soemmeringii Nanger soemmerringii butteri * Chi Procapra Procapra gutturosa Procapra picticaudata * Procapra przewalskii Procapra przewalskii przewalskii Procapra przewalskii diversicornis Tông Saigini Chi Pantholops (trước đây xếp vào họ Caprinae) Pantholops hodgsonii: Linh dương Tây Tạng * Chi Saiga ** Saiga tatarica: Linh dương Saiga * Saiga tatarica tatarica (phân loài chỉ định) Saiga tatarica mongolica hay là Saiga borealis: Linh dương Saiga Mông Cổ Tông Neotragini Chi Dorcatragus Dorcatragus megalotis * Chi Madoqua ** Madoqua guntheri *** Madoqua kirkii Madoqua kirkii kirkii Madoqua kirkii cavendishi Madoqua kirkii damarensis * Madoqua kirkii hindei Madoqua piacentinii Madoqua saltiana * Madoqua saltiana saltiana Madoqua saltiana hararensis Madoqua saltiana lawrenci Madoqua saltiana phillipsi Madoqua saltiana swaynei * Chi Neotragus Neotragus batesi: Linh dương lùn Bates Neotragus moschatus *** Neotragus pygmaeus: Linh dương hoàng gia Chi Oreotragus Oreotragus oreotragus * Chi Ourebia ** Ourebia ourebi * Ourebia ourebi aequatoria Ourebia ourebi cottoni Ourebia ourebi dorcas Ourebia ourebi gallarum Ourebia ourebi goslingi Ourebia ourebi haggardi Ourebia ourebi hastata Ourebia ourebi kenyae: Linh dương lùn Kenya Ourebia ourebi montana Ourebia ourebi ourebi Ourebia ourebi quadriscopa Ourebia ourebi rutila Ourebia ourebi ugandae: Linh dương Uganda * Chi Raphicerus * Raphicerus campestris Raphicerus campestris campestris * Raphicerus campestris naumanni Raphicerus melanotis **** Raphicerus sharpei

Đặc điểm

Nhìn chung các loài trong phân họ linh dương rất đa dạng với nhiều loài khác nhau với những đặc trưng khác nhau về ngoại hình, màu sắc, kích thước, tập tính. Nhìn chung, bên cạnh sự khác biệt của một số loài về ngoại hình như linh dương cổ dài, linh dương lùn... thì nhìn chung các loài thuộc phân họ linh dương đề có cấu tạo chung là cơ thể thon gọn, mảnh dẻ với bốn chân dài và khẳng khiu giống như hươu nai để phù hợp với môi trường sống trên thảo nguyên hoặc đồng cỏ trơ trụi, phù hợp cho những cuộc đua tốc độ sinh tử với những kẻ săn mồi.

Tốc độ

nhỏ|trái|Một con linh dương đang nhảy qua một cánh đồng Một đặc điểm chung của các loài trong phân họ linh dương chính là tốc độ và sự lanh lợi. Có nhiều chiến thuật quan trọng của chúng khi thoát khỏi nguy hiểm từ kẻ thù là những kẻ ăn thịt đói khát, một trong nhiều cách đó chính là tốc độ. Dùng tốc độ cao và sự bền bỉ để tạo nên sức rướn mạnh và tốc độ tối đa chạy thoát khỏi hiểm nguy, chạy thoạt khỏi kẻ thù của mình Một số loài linh dương cố gắng chạy thoát bằng cách đột ngột thay đổi hướng di chuyển, trong khi các loài linh dương khác, như linh dương hoẵng vùng vịnh, chạy nhanh theo đường thẳng.

Ở thảo nguyên châu Phi chứng kiến những cuộc rượt đổi của báo săn và linh dương, báo săn đặc biệt nhắm vào những con con tơ, những con chậm chạp và thiếu cảnh giác, khi nó và linh dương lao vào trận chiến rượt đuổi thì sự khác biệt giữa sống và chết không chỉ là tốc độ mà còn là tầm nhìn. Tầm nhìn càng quan trọng hơn với con linh dương con linh dương giống như hầu hết các con mồi khác thì mắt được cấu trúc ở hai bên hộp sọ do đó trong khi thì việc bố trí hai mắt ở hai bên đầu của linh dương giúp nó giúp nó có tầm nhìn lên đến 270 độ, chỉ cần xoay nhẹ đầu nó có thể quan sát được 360 độ xung quanh. Ngoài ra mắt của chúng rất nhạy cảm ngay cả với những chuyển động nhỏ nhất. Linh dương là những con mồi có khứu giác rất nhạy do đó báo săn thường tiếp cận linh dương theo chiều người gió và con báo từ từ tiến lại, nó dồn tập trung vào những con linh dương lạc đàn, mải mê gặm cỏ và không cảnh giác.

Thông thường khi rượt đuổi những con linh dương báo săn sẽ tấn công và rượt theo những con linh dương trong địa hình trống trải và trơn tru vì những con linh dương có thể chạy hơn 80 km/h nhưng linh dương có thể duy trì tốc độ trong thời gian dài chúng giống như những vận động viên chạy đua đường trường trong khi báo săn chỉ có thể chạy nước rút ngoài ra con linh dương còn có một chiến lược quan trọng khác là vừa chạy vừa nhảy lên nhảy xuống theo kiểu nhảy tưng tưng, chúng vừa chạy, vừa bật nhảy thật cao vào không trung lên đến gần 3 m điều này làm con linh dương liên tục vào trong và ra ngoài tầm nhìn của con báo làm nó mất phương hướng và nhiều khi buộc phải bỏ cuộc.

Con linh dương có thể vừa chạy vừa di chuyển sang hai phía theo kiểu chạy lạng lách và mỗi lần chuyển hướng con linh dương buộc báo phải thay đổi hướng chạy nếu chuyển hướng 10 lần trong một cuộc rượt đuổi thì con linh dương sẽ đẩy con báo tới tốc độ giới hạn của sự chịu đựng. Con linh dương có thể chậm hơn con báo nhưng trong quá trình tiến hóa đã cung cấp cho nó một vụ khí phòng vệ tiềm năng đó là sự lanh lợi. Những con linh dương lại ít khi vượt quá ngưỡng nhiệt độ khi chạy với tốc độ cao do nó có hệ thống làm mát tự nhiên, trước khi đến não, máu được đi qua một nhóm mạch máu và được làm lạnh nhanh chóng bằng một lượng khí từ khoang mũi rộng giống như bộ phận tản nhiệt trong xe hơi, nó ngăn những chất lỏng quan trọng không bị quá nhiệt cho nên dù nhiệt độ con linh dương chạm đến mức 42 độ thì bộ não nó vẫn được bảo vệ và được làm mát mặc dù đang chịu áp lực.

Sừng

Ngoài ra nhiều con linh dương dù nhỏ nhưng con linh dương với sừng nhọn hoát trên đầu sẽ bị đâm chết kẻ thù, những con linh dương lớn hoặc linh dương mẹ có thể tấn công lại và đuổi kẻ ăn thịt, có trường hợp ghi nhận một con linh dương Gemsbok mẹ đã đánh đuổi một đàn báo săn khi những con báo này, nó dùng sừng nhọn tấn công báo săn khi cả hai đang khống chế con con Bên cạnh đó báo săn còn phải tháo chạy trước sự to khỏe của các con linh dương đầu bò trong trường hợp bị báo săn tấn công, các con linh dương đầu bò có thể liều lĩnh chống trả và đuổi báo săn đi.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con linh dương **Phân họ Linh dương** (Danh pháp khoa học: **_Antilopinae_**) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số
**Linh dương lùn châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Neotragini_**) là một tông linh dương trong phân họ Linh dương bao gồm các loài linh dương cỡ nhỏ và có ngoại hình thấp lùn. Một
**Họ Linh dương** (**Antilocapridae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn đặc hữu ở Bắc Mỹ. Họ hàng gần nhất còn sinh tồn của chúng là các loài Họ Hươu cao cổ, và
**Linh dương đồng lầy** hay **Linh dương bãi bồi** (Danh pháp khoa học: _Reduncinae_) là một phân họ của các loài linh dương hay còn gọi là **phân họ Vi linh** bao gồm gồm tám
**Linh dương Tây Tạng** hay **chiru** (danh pháp khoa học: _Pantholops hodgsonii_) (, phát âm ; , Hán-Việt: _Tạng Linh dương_) là một loài động vật cỡ vừa bản địa cao nguyên Tây Tạng. Tổng
**Linh dương sừng mác** (tiếng Anh: _Scimitar oryx_ hoặc _Scimitar-horned oryx_, hay còn có tên _Sahara oryx_), danh pháp hai phần: _Oryx dammah_, là một loài linh dương thuộc chi _Oryx_ hiện nay đã tuyệt
**Linh dương sừng móc** hay còn gọi là **Linh dương Topi** (Danh pháp khoa học: _Damaliscus korrigum jimela_, Matschie, 1892) là một phân loài linh dương sừng bẻ hay linh dương sừng ngoặt của loài
**Linh dương sừng thẳng tai rìa** (danh pháp ba phần: _Oryx beisa callotis_) là một phân loài của loài linh dương sừng thẳng Đông Phi. Đây là một trong những loài động vật sa mạc,
**Linh dương đầu bò đen** (tiếng Anh: **black wildebeest** hay **white-tailed gnu** (_linh dương đầu bò đuôi trắng_) (danh pháp hai phần: _Connochaetes gnou_) là một trong hai loài **_linh dương đầu bò_** (_wildebeest_) có
nhỏ|Linh dương vằn Kudu **Linh dương vằn Kudu** hay còn gọi là **linh dương Kudu** là những loài linh dương thuộc chi Tragelaphus. Chi này hiện nay có hai loài gồm: linh dương Kudu nhỏ
**Linh dương Saiga**, tên khoa học **_Saiga tatarica_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Linnaeus mô tả năm 1766.. ## Phân bố và môi trường sống Linh dương
**Linh dương Senegal** hay **Senegal hartebeest** (Danh pháp khoa học:_Damaliscus korrigum korrigum_) hay còn gọi là **Korrigum** hoặc **Tiang** là một phân loài của loài linh dương Damaliscus korrigum cũng là một loài linh dương
**Linh dương sừng nhánh México** (Danh pháp khoa học: **_Antilocapra americana mexicana_**) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh, phân bố tới cả México và Hoa Kỳ. ## Đặc điểm chung ###
**Linh dương sừng nhánh Baja California** hay **Linh dương sừng nhánh bán đảo** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana peninsularis_) là một phân loài cực kỳ nguy cấp của loài linh dương sừng nhánh Antilocapra
**Linh dương bướu giáp** (danh pháp khoa học: _Gazella subgutturosa_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Guldenstaedt mô tả năm 1778. Loài này được tìm thấy
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
nhỏ|phải|Một con linh dương châu Phi nhỏ|phải|Linh dương châu Phi nhỏ|Minh họa năm 1904 của Ernst Haeckel về một số loài linh dương. **Linh dương** là một nhóm động vật ăn cỏ thuộc bộ Guốc
**Antilopini** là một tông linh dương trong phân họ Linh dương gồm các loài Linh dương cỡ trung bình và nhỏ trong nhóm các loài linh dương Gazelle và Linh dương lùn châu Phi, gồm
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**Linh dương đen Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Antilope cervicapra_) là loài linh dương phân bố tại **tiểu lục địa Ấn Độ**. Đây là loài linh dương đặc hữu tại khu vực này. Loài
**Linh dương hoẵng** hay **kỉ linh** (tên khoa học **_Cephalophinae_**) là một phân họ động vật có vú trong họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Phân họ này được Blyth miêu tả năm 1840. Phân họ
**Linh dương hươu**, danh pháp khoa học: _Gazella_, là tên gọi chung cho nhiều loài linh dương thuộc chi _Gazella_, họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Tên gọi gazelle bắt nguồn tiếng Ả Rập, tên gọi غزال
**Linh dương đồng cỏ phương nam** hay **Linh dương đồng cỏ** (danh pháp khoa học: _Kobus leche_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Gray mô tả
**Linh dương Thomson**, tên khoa học **_Eudorcas thomsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Günther mô tả năm 1884. Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson
**Linh dương đen lớn** hay còn gọi đơn giản là **linh dương đen** (Danh pháp khoa học: _Hippotragus niger variani_) là một phân loài của loài Linh dương đen Đông Phi phân bố ở trung
**Linh dương sừng móc miền Tây** hay **linh dương sừng móc lớn** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus major_) là một phân loài của loài alcelaphus buselaphus, chúng là một loài linh dương bản địa
**Linh dương Sonoran** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana sonoriensis_) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh và là một phân loài bị đe dọa, linh dương này là loài đặc hữu
**Linh dương đồng cỏ Kafue** (Danh pháp khoa học: _Kobus leche kafuensis_) là một phân loài của loài linh dương đồng cỏ Kobus leche. Nó là loài đặc hữu của Kafue Flats, Zambia. Nó được
**Linh dương hoẵng lam** (danh pháp hai phần: _Philantomba monticola_) là một loài linh dương thuộc chi linh dương hoẵng, trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Thunberg mô tả năm 1789. ## Hình
**Linh dương hoẵng chân trắng** (Danh pháp khoa học: **_Cephalophus crusalbum_**) là một loài linh dương hoẵng (Cephalophinae) có kích thước trung bình thuộc họ Trâu bò (Bovidae). Nó được mô tả là phân loài
**Linh dương bốn sừng** (danh pháp hai phần: _Tetracerus quadricornis_) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Loài này được de Blainville miêu tả năm 1816. ## Phân bổ Hầu hết
**Linh dương Ai Cập** (danh pháp hai phần: _Gazella dorcas_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Loài linh dương này chịu
**Linh dương lau sậy Bohor** (_Redunca redunca_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Pallas mô tả năm 1767. Đây là loài bản địa trung bộ châu
**Linh dương thân bạc** (danh pháp hai phần: _Cephalophus jentinki_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Thomas mô tả năm 1892. ## Hình ảnh Tập
**Linh dương gazelle Ả Rập**, danh pháp hai phần: _Gazella arabica_, là một loài linh dương Gazelle thuộc chi Gazella, họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này đã bị săn bắt đến tuyệt chủng tại Ả
**Linh dương nhảy** (danh pháp hai phần: _Antidorcas marsupialis_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1780. Loài này sinh sống ở Tây
**Sóc linh dương Harris**, tên khoa học **_Ammospermophilus harrisii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Audubon & Bachman mô tả năm 1854. ## Phân loài
**Linh dương vằn sừng nhỏ** (danh pháp hai phần: _Gazella leptoceros_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được F. Cuvier mô tả năm 1842. Loài này chủ
**Linh dương lam** (trong tiếng Anh có tên là **bluebuck** hoặc **blue antelope**, danh pháp hai phần: _Hippotragus leucophaeus_), thỉnh thoảng cũng được gọi là **blaubok**, là 1 loài linh dương đã tuyệt chủng. Đây
**Linh dương sừng xoắn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Addax nasomaculatus_**), còn được gọi là _linh dương trắng_ (_white antelope_) là một loài linh dương thuộc chi _Addax_, sinh sống tại hoang mạc Sahara
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
**Linh dương mặt trắng** (trong tiếng Anh gọi là _blesbok_ hay _blesbuck_, danh pháp khoa học: **_Damaliscus pygargus phillipsi_**) là một phân loài linh dương đặc hữu Nam Phi. Nó có mặt và trán màu
**Linh dương Lelwel** hay còn gọi là **linh dương Jackson** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus lelwel_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Chúng là phân loài linh dương có nguồn
**Linh dương Heuglin** (danh pháp khoa học: _Eudorcas tilonura_), còn được gọi là **linh dương Eritrea**, là một loài linh dương được tìm thấy tại phía đông sông Nile ở Eritrea, Ethiopia và Sudan. Các
**Linh dương Grant** (tên khoa học: **_Nanger granti_**) là một phân loài trong chi Linh dương Gazelle thuộc loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Grant mô tả năm
thumb|Sáu loài họ Trâu bò (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[linh dương sừng xoắn châu Phi, bò nhà, linh dương núi đá Ả Rập, linh dương Impala, linh dương đầu
**Linh dương Swayne** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus swaynei_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Đây là một linh dương bản địa đang bị đe dọa của Ethiopia. Hai trong
**Phan** (chữ Hán: 潘) là một họ tại Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 반, Hanja: 潘, phiên âm theo Romaja quốc ngữ là **Ban**). Phan là họ phổ biến thứ 6 với
**Họ Linh cẩu** (**Hyaenidae**) (từ tiếng Hy Lạp cổ đại _ὕiatedνα_, hýaina) gồm các động vật có vú ăn thịt Dạng mèo. Chỉ 4 loài **linh cẩu** còn sinh tồn (trong 3 chi). Đây là