Họ Hươu nai (Cervidae) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoang và hươu đốm) và Capreolinae (tuần lộc, hoẵng và nai sừng tấm). Tuần lộc cái và hươu đực của tất cả các loài (ngoại trừ hươu nước Trung Quốc) mọc và thay gạc mới mỗi năm. Điều này làm cho chúng khác với linh dương có sừng vĩnh viễn, một thành viên của một Họ khác (Họ Trâu bò (Bovidae) trong cùng Bộ guốc chẵn (Artiodactyla).
Hươu xạ (Moschidae) của châu Á và cheo cheo (Tragulidae) của các khu rừng nhiệt đới châu Phi và châu Á là những Họ riêng biệt trong nhánh nhai lại (Ruminantia). Chúng không đặc biệt có họ hàng chặt chẽ với các loài hươu nai trong nhánh Ruminantia.
Hươu xuất hiện trong nền nghệ thuật từ các bức tranh hang động thời Paleolithic trở đi, và chúng xuất hiện trong thần thoại, tôn giáo và văn học trong suốt lịch sử của con người, cũng như trong huy hiệu. Tầm quan trọng kinh tế của chúng bao gồm việc sử dụng thịt của chúng làm nguồn thức ăn, da lông của chúng làm thảm, và gạc của chúng làm tay cầm dao. Việc săn bắn hươu đã là một hoạt động phổ biến ít nhất từ thời Trung cổ, và vẫn là một nguồn tài nguyên cho nhiều gia đình ngày này.
Môi trường sinh thái
Môi trường sống của chúng là những trảng cỏ, rừng thưa có nhiều cây, cỏ non. Ban ngày nai thường tìm nơi nên tĩnh, kín đáo và an toàn để ngủ, nghỉ. Ban đêm tìm kiếm thức ăn và những hoạt động khác.
Phân loại
Họ Hươu nai có ít nhất 90 loài; danh sách các chi dưới đây dựa trên một số nghiên cứu phân tử và phát sinh chủng loài của Elisabeth Vrba, Colin Groves và Peter Grubb và một số tác giả khác. Lưu ý rằng các thuật ngữ chỉ ra nguồn gốc của các nhóm, chứ không phải là phân bố hiện tại của nhóm. Chẳng hạn, hươu nước là loài có nguồn gốc Tân thế giới nhưng ngày nay chỉ còn tại Trung Quốc và Triều Tiên. Họ Cervidae được tổ chức như sau:
; Bộ Guốc chẵn Artiodactyla
;; Phân bộ Ruminantia
;;; Họ Hươu nai Cervidae
nhỏ|phải|Hươu Tân Thế giới
- Phân họ Capreolinae (Hươu Tân thế giới)
Chi Alces - nai sừng tấm
Chi Blastocerus
Chi Capreolus
Chi Hippocamelus
Chi Mazama
Chi Odocoileus
Chi Ozotoceros
Chi Pudu
** Chi Rangifer - tuần lộc
- Phân họ Cervinae (Hươu Cựu thế giới)
Chi Axis
Chi Cervus - hươu
Chi Dama
Chi Elaphodus
Chi Elaphurus
Chi Przewalskium
Chi Rucervus
Chi Rusa
- Phân họ Hydropotinae
** Chi Hydropotes
- Phân họ Muntiacinae
Chi ''Elaphodus
Chi Muntiacus - mang
Huy hiệu
File:Blason Raon aux bois.svg|Arms of Raon-aux-Bois, Pháp
File:Wappen Dotternhausen.svg|Arms of Dotternhausen, Đức
File:Thierachern-coat of arms.svg|Arms of Thierachern, Thụy Sĩ
File:Wappen Friolzheim.svg|Arms of Friolzheim, Germany
File:Bauen-coat of arms.svg|Arms of Bauen, Switzerland
File:DEU Albstadt COA.svg|Arms of Albstadt, Germany
File:Gjemnes_komm.svg|Arms of Gjemnes, Na Uy
File:Hitra_komm.svg|Arms of Hitra, Norway
File:Hjartdal_komm.svg|Arms of Hjartdal, Norway
File:Voss_komm.svg|Arms of Voss, Na Uy
File:Rendalen_komm.svg|Arms of Rendalen, Norway
File:Coat of Arms of Balakhna (Nizhny Novgorod oblast) (1781).png|Arms of Balakhna, Russia
File:Coat of arms of Åland.svg|Arms of the province of Aland, Finland
File:POL Jelenia Góra COA.svg|Arms of the city Jelenia Gora, Poland
## Hình ảnh
File:Yaremche 3.jpg
File:Yaremche 2.jpg
File:Yaremche 4.jpg
File:Antler and Brown Antler Deer,KoratZoo.jpg
File:Sambar, Sanjay Gandhi Biological Park.jpg
nhỏ|giữa|Một con nai
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): [[hươu đỏ|hươu _Cervus elaphus_, hươu _Cervus nippon_, hươu _Rucervus duvaucelii_, tuần lộc (_Rangifer tarandus_), hươu _Odocoileus virginianus_, hươu _Mazama gouazoubira_, nai
**Họ Hươu nai** (**Cervidae**) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoang và hươu
**Hươu nai** là con vật hiện diện trong nhiều nền văn hóa trên thế giới. Với bản tính là loài vật nhút nhát, hễ có tiếng động là bỏ chạy, khi nghe có tiếng động
**Nuôi hươu nai** và việc chăn nuôi các loài hươu, nai như một loại gia súc để lấy các sản phẩm từ chúng như thịt nai, sừng hươu đặc biệt là nhung hươu, pín hươu,
nhỏ|phải|Một chiếc sừng hươu **Sừng hươu nai** hay còn gọi là **gạc hươu nai** hay còn gọi gọn là **gạc** là cấu trúc bằng xương của các loài hươu nai có sừng, đây là phần
nhỏ|phải|Nhung hươu **Nhung hươu nai** hay **lộc nhung** là sừng của hươu đực hay nai đực. Hàng năm, vào cuối mùa hạ, sừng hươu, nai rụng đi, mùa xuân năm sau mọc lại sừng mới.
**Họ Hươu xạ** (**Moschidae**) là một họ động vật guốc chẵn pecora gồm 7 loài hươu xạ thuộc chi duy nhất là **_Moschus_**. Chúng có cân nặng khiêm tốn, chỉ 17 kg; các phân loại khác
nhỏ|phải|Một súc thịt nai **Thịt nai** là thịt của một con nai được giết sau một cuộc săn bắn (còn gọi là thịt rừng) hoặc thịt con nai được giết mổ. Thịt nai có thể
**Nai đầu đinh** hay còn biết đến với tên gọi **Quang khem** là một loài nai được phát hiện tại vườn quốc gia Pù Mát ở Việt Nam bởi ông Nguyễn Ngọc Chính, ông này
**Họ Hươu cao cổ** (**Giraffidae**) là một họ động vật có vú móng guốc chẵn có cùng chung tổ tiên với Họ Trâu bò. Họ này từng là một nhóm đa dạng lan rộng khắp
nhỏ|phải|Một con hươu bị mổ bụng, moi [[phủ tạng sau khi bị săn]] **Săn hươu nai** là các hình thức săn bắt, săn bắn các loại hươu, nai. Hình thức này tồn tại từ hàng
**Hươu Maral** hay còn gọi là **hươu đỏ Lý Hải** hoặc **hươu đỏ miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus maral_) là một phân loài của loài hươu đỏ, có nguồn gốc ở khu
**Capreolinae** hay **Odocoileinae** hay còn gọi là **hươu Tân Thế giới** là một phân họ hươu, nai. Các loài hươu, nai này chủ yếu tập trung tại châu Mỹ (Tân Thế giới). ## Các chi
nhỏ|phải|Một cá thể hươu trắng thuộc loài hươu đốm **Hươu trắng** (tiếng Trung Quốc: **Bạch lộc**) hay còn gọi **hươu tuyết** là thuật ngữ dùng để chỉ về những con hươu có bộ lông màu
**Nai sừng xám** hay còn gọi là **Nai sừng xám Bắc Mỹ** (tên khoa học: _Cervus canadensis_) là một trong những loài lớn nhất thuộc họ Hươu nai trên thế giới và là một trong
nhỏ|phải|Hươu hoang, loài hươu bản địa của Anh **Hươu ở Anh** chỉ về các loài hươu sinh sống tại vùng Đại Anh (Great Britain). Hiện nay có tất cả 06 loài hươu đang sinh sống
**Chi Hươu vàng** hay **Chi Hươu lợn**, danh pháp khoa học: _Hyelaphus_, là một chi thuộc họ hươu nai ở vùng Nam Á và Đông Nam Á. Đây là những loài hươu nai có kích
**Hươu Barbary** hay **Hươu Atlas** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus barbarus_) là một phân loài hươu đỏ có nguồn gốc từ Bắc Phi. Những con hươu Barbary có ngoại hình nhỏ hơn hươu đỏ
**Hươu vàng** (danh pháp khoa học: **_Hyelaphus porcinus_**) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1780. ## Mô tả Một con
**Hươu đốm đảo Visayas** (danh pháp hai phần: **_Rusa alfredi_**) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Sclater mô tả năm 1870. Đây là một
**Hươu nâu Philippines** _(Rusa marianna)_ là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Desmarest mô tả năm 1822. Đây là loài bản địa từ các khu
**Hươu đảo Calamian** (danh pháp hai phần: **_Axis calamianensis_**) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Heude mô tả năm 1888. Loài hươu này là
**Hươu sừng ngắn** hay **hươu nhỏ**, **hươu con** (tên khoa học: **_Mazama_**) là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817. Những
**Hươu đồng cỏ Nam Mỹ** (_Ozotoceros bezoarticus_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. ## Phân loài * _Ozotoceros bezoarticus
**Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán** (_Mazama pandora_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Merriam mô tả năm 1901. Đây là loài bản địa
#đổi Hươu nước Thể loại:Họ Hươu nai Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Hươu Père David Thể loại:Họ Hươu nai Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
#đổi Hươu đồng cỏ Nam Mỹ Thể loại:Họ Hươu nai Thể loại:Chi guốc chẵn đơn loài
**Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ** (danh pháp hai phần: _Mazama temama_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Kerr mô tả năm 1792.
**Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador** (_Mazama rufina_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Pucheran mô tả năm 1851. Đây là loài bản địa
**Hươu sừng ngắn thân bé** (_Mazama nana_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Hensel mô tả năm 1872. ## Hình ảnh Tập tin:Mazama
**Hươu sừng ngắn lông xám** (_Mazama gouazoubira_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được G. Fischer von Waldheim mô tả năm 1814. Loài này phân
**Hươu sừng ngắn Merida** (_Mazama bricenii_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Thomas mô tả năm 1908.
**Hươu sừng ngắn thân lùn** (_Mazama chunyi_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Artiodactyla. Loài này được Hershkovitz mô tả năm 1959. Loài này có nguồn gốc từ vùng
**Hươu sừng ngắn lông đỏ** (_Mazama americana_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777. Loài này sinh sống ở các
**Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ** (_Mazama bororo_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Duarte miêu tả năm 1996.
**Nai sừng xám Mãn Châu** (Danh pháp khoa học: **_Cervus canadensis xanthopygus_**) là một phân loài của loài nai sừng xám Cervus canadensis. Đây là một loài bản địa của vùng Đông Bắc Á, phân
**Nai sừng tấm Á-Âu** (Danh pháp khoa học: _Alces alces_) là một loài thú trong phân họ Capreolinae thuộc họ hươu nai (Cervidae). Đây là loài thú to lớn nhất và nặng nhất còn tồn
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
**Nai đen** (Danh pháp khoa học: _Cervus unicolor equinus_) là một phân loài của loài nai (_Rusa unicolor hay Cervus unicolor_) phân bố ở vùng Đông Dương đến bán đảo Mã Lai. Đây là loài
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Nai sừng xám Tule** (Danh pháp khoa học: _Cervus canadensis nannodes_) là một phân loài của nai sừng tấm chỉ được tìm thấy ở California từ vùng đồng cỏ và vùng đầm lầy của Thung
**Hươu đuôi trắng Columbia** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus leucurus_) là một trong ba phân loài hươu đuôi trắng ở Bắc Mỹ. Nó là một thành viên của họ Hươu nai, trong đó bao
nhỏ|phải|Một cây lộc pín được bày bán **Lộc pín** (Chữ Hán: 鹿鞭; bính âm: lù biān) hay **pín hươu** hay **ngẩu pín hươu** là dương vật của các loài hươu nai. Trong y học Trung
**Nai sừng tấm Ireland** hay **Nai khổng lồ** (tên khoa học **_Megaloceros giganteus_**) là một loài thuộc họ _Megaloceros_ và là loài nai lớn nhất từng sống trên Trái Đất. Chúng là loài có phạm
**Cheo cheo** (tiếng Anh: **Chevrotain**) là các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhỏ tạo nên **Họ Cheo cheo** (tên khoa học **Tragulidae**), và là các thành viên duy nhất còn sinh tồn
nhỏ|phải|Một con hươu hoang Ba Tư **Hươu hoang Ba Tư** (_Dama dama mesopotamica_) là một loài động vật nhai lại quý hiếm thuộc họ Hươu nai. Tình trạng phân loại của nó hiện vẫn còn
**_Nai sừng tấm_** (Danh pháp khoa học: _Alces_) là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Gray miêu tả năm 1821. Con đực có khối lượng