✨Danh sách loài họ Hươu nai

Danh sách loài họ Hươu nai

thumb|right|Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): [[hươu đỏ|hươu Cervus elaphus, hươu Cervus nippon, hươu Rucervus duvaucelii, tuần lộc (Rangifer tarandus), hươu Odocoileus virginianus, hươu Mazama gouazoubira, nai Cervus canadensis và hươu Pudu puda|alt=]] Họ Hươu nai (Cervidae) là một họ thú nhai lại có móng guốc thuộc Bộ Guốc chẵn (Artiodactyla). Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là deer hay cervid. Chúng phân bố khắp Bắc và Nam Mỹ, châu Âu và châu Á, đồng thời được tìm thấy trong nhiều khu sinh học khác nhau. Các loài họ Hươu nai có kích thước khác nhau, từ hươu Pudú dài và cao đến nai Alces alces dài và cao . Quy mô quần thể của các loài phần lớn chưa rõ, mặc dù hoẵng Capreolus capreolus có quy mô dân số khoảng 15 triệu cá thể, trong khi một số loài được phân loại là nguy cấp hoặc cực kỳ nguy cấp với số lượng chỉ còn 200 cá thể. Ngoài ra có 2 loài là hươu Elaphurus davidianus tuyệt chủng trong tự nhiên, và hươu Rucervus schomburgki tuyệt chủng năm 1938.

Họ Hươu nai có 19 chi và 55 loài, chia thành 2 phân họ: Capreolinae và Cervinae. Các loài tuyệt chủng cũng được xếp vào Capreolinae và Cervinae. Hơn 100 loài tuyệt chủng đã được tìm thấy, mặc dù do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác.

Quy ước

Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự "".

Phân loại

Họ Hươu nai gồm 55 loài còn tồn tại thuộc 19 chi trong 2 phân họ và được chia tiếp thành hàng trăm phân loài còn tồn tại. Danh sách này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử. Ngoài ra, có loài hươu Rucervus schomburgki tuyệt chủng năm 1938. Việc phân loại dựa trên phát sinh chủng loài phân tử.

  • Phân họ Capreolinae (Hươu Tân Thế giới) Tông Alceini Chi Alces: 1 loài Tông Capreolini Chi Capreolus: 2 loài * Chi Hydropotes: 1 loài * Tông Odocoileini Chi Blastocerus: 1 loài Chi Hippocamelus: 2 loài Chi Mazama: 9 loài Chi Odocoileus: 3 loài Chi Ozotoceros: 1 loài Chi Pudu: 2 loài Chi Rangifer: 1 loài
  • Phân họ Cervinae (Hươu Cựu Thế giới) Tông Muntiacini ** Chi Elaphodus: 1 loài Chi Muntiacus: 12 loài Tông Cervini ** Chi Axis: 4 loài Chi Cervus: 5 loài Chi Dama: 2 loài Chi Elaphurus: 1 loài Chi Panolia: 1 loài Chi Rucervus: 2 loài (1 loài tuyệt chủng) *** Chi Rusa: 4 loài

Danh sách loài họ Hươu nai

Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử. Điều này bao gồm việc hợp nhất hai loài nai Alces alces trong chi Alces thành một, tách chi đơn loài Panolia ra khỏi Rucervus, gộp phân họ đơn ngành Hydropotinae với Capreolinae. Có một số đề xuất bổ sung đang bị tranh cãi, chẳng hạn như thêm hươu sừng ngắn Fair vào chi Mazama, thì không được bao gồm ở đây.

Phân họ Capreolinae

Tông Alceini

Tông Capreolini

Tông Odocoileini

Phân họ Cervinae

Tông Muntiacini

Tông Cervini

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): [[hươu đỏ|hươu _Cervus elaphus_, hươu _Cervus nippon_, hươu _Rucervus duvaucelii_, tuần lộc (_Rangifer tarandus_), hươu _Odocoileus virginianus_, hươu _Mazama gouazoubira_, nai
**Họ Hươu nai** (**Cervidae**) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoang và hươu
nhỏ|phải|Một con [[nai đen tại Thảo cầm viên Sài Gòn, nai là loài thú phổ biến ở Việt Nam]] **Thú** là nhóm động vật có xương sống được biết rõ nhất ở Việt Nam, sau
**Hươu nai** là con vật hiện diện trong nhiều nền văn hóa trên thế giới. Với bản tính là loài vật nhút nhát, hễ có tiếng động là bỏ chạy, khi nghe có tiếng động
Dưới đây là tổng hợp **danh sách các loài thú có số lượng cá thể trên toàn cầu được ước tính**, chia theo các phân loại động vật có vú (Mammal classification). Các danh sách
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Nai sừng tấm Á-Âu** (Danh pháp khoa học: _Alces alces_) là một loài thú trong phân họ Capreolinae thuộc họ hươu nai (Cervidae). Đây là loài thú to lớn nhất và nặng nhất còn tồn
**Hươu Maral** hay còn gọi là **hươu đỏ Lý Hải** hoặc **hươu đỏ miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus maral_) là một phân loài của loài hươu đỏ, có nguồn gốc ở khu
**Chi Hươu vàng** hay **Chi Hươu lợn**, danh pháp khoa học: _Hyelaphus_, là một chi thuộc họ hươu nai ở vùng Nam Á và Đông Nam Á. Đây là những loài hươu nai có kích
**Tên gọi loài vật** (_Animal name_) chỉ về cách mà người ta gọi một loài động vật cụ thể. Đối với nhiều loài động vật, đặc biệt là những con đã được thuần hóa (động
**Hươu sừng ngắn** hay **hươu nhỏ**, **hươu con** (tên khoa học: **_Mazama_**) là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817. Những
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Hươu Florida** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus clavium_) là một là một phân loài của hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus) chỉ sống trong vùng Florida Keys ở Hoa Kỳ. Đây là động vật đang
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
nhỏ|phải|Một cây lộc pín được bày bán **Lộc pín** (Chữ Hán: 鹿鞭; bính âm: lù biān) hay **pín hươu** hay **ngẩu pín hươu** là dương vật của các loài hươu nai. Trong y học Trung
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
**Hổ Đông Dương** hay **hổ Corbett** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris corbetti_**) là một phân loài hổ sống chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan
**Hổ Mã Lai** (danh pháp khoa học: _Panthera tigris jacksoni_, đồng nghĩa: _Panthera tigris malayensis_; tiếng Mã Lai: _Harimau Malaya_), là một phân loài hổ chỉ được tìm thấy tại khu vực trung tâm và
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Nai vàng Đông Dương** (Danh pháp khoa học: **_Hyelaphus annamiticus_**) là một loài thuộc chi Hyelaphus và cũng được coi là phân loại của hươu vàng là động vật bản địa của Campuchia, Lào, Trung
nhỏ|phải|Những con [[tê giác châu Phi, ngày nay, chúng là biểu tượng của sự nghiệp bảo tồn động vật, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm về
**Nai sừng tấm Alaska** (Danh pháp khoa học: _Alces alces gigas_) còn được biết đến với tên gọi là **Nai sừng tấm lớn** là một phân loài của Nai sừng tấm châu Âu, phân bố
**Hươu sao Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon nippon_; chữ Nhật: ニホンジカ/日本鹿/nihonjika) là một phân loài của loài hươu sao phân bố ở phía nam của đảo Honshu, Shikoku và Kyushu. hươu sao
**Hươu đùi vằn hay Okapi** (/ oʊˈkɑːpiː /; _Okapia johnstoni_), còn được gọi là **hươu cao cổ rừng, hươu cao cổ Congo**, hoặc **hươu cao cổ ngựa vằn**, là một loài động vật có vú
**Đa dạng loài** (tiếng Anh: _Species diversity_) là sự đa dạng, phong phú giữa các loài động thực vật khác nhau, được hiện diện trong cùng một cộng đồng sinh thái nhất định hoặc hệ
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
, tên tiếng Anh: **_My Deer Friend Nokotan_** (_Người bạn nai Nokotan của tôi_), là một series manga Nhật Bản được sáng tác và minh họa bởi Oshioshio. Bộ truyện được đăng dài kỳ trên
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Hươu sao** (_Cervus nippon_) là một loài hươu có nguồn gốc ở phần lớn Đông Á và được du nhập đến nhiều nơi khác trên thế giới. Trước đây được tìm thấy từ miền bắc
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**Nai sừng tấm miền đông** (tên khoa học: _Alces alces americana_) là một phân loài của Nai sừng tấm mà phạm vi sinh sống dao động trong hầu hết các vùng phía Đông Canada và
**Nai cà tông Sangai** hay còn gọi đơn giản là **Nai Sangai** (Danh pháp khoa học: _Panolia eldii eldi_) là một phân loài của loài nai cà tông phân bố ở Manipur, Ấn Độ. Đó
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Báo hoa mai** (_Panthera pardus_), thường gọi tắt là **báo hoa**, (tiếng Anh: **Leopard**) là một trong năm loài mèo lớn thuộc chi _Panthera_ sinh sống ở châu Phi và châu Á. Chúng dài từ
nhỏ|phải|Linh dương được bảo tồn tại Nam Phi, các loài linh dương là một trong những loài được nỗ lực bảo tồn và có kết quả qua những dự án **Bảo tồn động vật hoang
**Mang Vũ Quang** hay **mang lớn** (danh pháp hai phần: **_Muntiacus vuquangensis_**) là một loài mang trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Đây là loài mang lớn nhất được phát hiện năm 1994 tại
**Thảo Cầm Viên Sài Gòn**, hay còn được gọi ở địa phương là **Sở Thú**, là công viên bảo tồn động vật - thực vật rộng 16,8 ha ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
nhỏ|phải|[[Tê giác trắng miền Nam tại Thảo cầm viên Sài Gòn.]] Tê giác trắng Một con tê giác trắng cùng con của nó. **Tê giác trắng** hay **tê giác môi vuông** (_Ceratotherium simum_) là một
nhỏ|phải|[[Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu...]] **Con mồi** hay **thú mồi** là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật là đối tượng bị săn
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
CAO BAN LONG - VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN TỪ NGÀN ĐỜI Cao ban long, hay còn được gọi là lộc giác giao, là bài thuốc y học cổ truyền nổi tiếng từ thời xưa, được
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
thumb|Một con [[bò ở Israel, bò là động vật nhai lại, móng chẻ, sừng, chỉ ăn cỏ, vì vậy, chúng được người Do Thái xem là _thanh sạch_ (Kosher) để được phép ăn]] **Loài vật
thumb|288x288px|Cương vực [[đế quốc Aztec khoảng năm 1519]] **Aztec** (phiên âm tiếng Việt: **A-xơ-tếch**) là một nền văn hóa Trung Bộ châu Mỹ phát triển mạnh ở miền trung Mexico vào hậu kỳ cổ điển