✨Họ Cheo cheo

Họ Cheo cheo

Cheo cheo (tiếng Anh: Chevrotain) là các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhỏ tạo nên Họ Cheo cheo (tên khoa học Tragulidae), và là các thành viên duy nhất còn sinh tồn của thứ bộ Tragulina. Mười loài còn sinh tồn được đặt trong ba chi, nhưng một số loài chỉ được biết đến qua hóa thạch. Các loài còn tồn tại được tìm thấy trong các khu rừng ở Nam Á và Đông Nam Á, với chỉ một loài duy nhất trong các khu rừng mưa nhiệt đới ở Trung Phi và Tây Phi. Chúng sống đơn độc hoặc sống theo cặp, và hầu như chỉ ăn thực vật. Cheo cheo là động vật có vú có móng guốc nhỏ nhất trên thế giới. Các loài cheo cheo châu Á nặng từ 0,7 đến 8,0 kg, trong khi cheo cheo châu Phi lớn đáng kể hơn ở 7 đến 16 kg. Sự sinh tồn của các loài cheo cheo phụ thuộc vào việc duy trì môi trường sinh sống ngày càng bị thu hẹp của chúng, cũng như vào việc ngăn cấm săn bắn và tiêu thụ thịt của chúng.

Vào tháng 11 năm 2019, các nhà khoa học bảo tồn tuyên bố rằng họ đã chụp được ảnh của những con cheo cheo lưng bạc (Tragulus versicolor) trong một khu rừng ở Việt Nam lần đầu tiên, kể từ lần nhìn thấy cuối cùng được xác nhận vào năm 1990.

Sinh học

Họ này từng phổ biến và thành công từ thế Oligocen (khoảng 34 triệu năm trước) tới thế Miocen (khoảng 5 triệu năm trước), nhưng đã gần như không thay đổi theo thời gian và là một ví dụ về dạng động vật nhai lại nguyên thủy. Cheo cheo có dạ dày bốn ngăn để lên men các thức ăn từ thực vật khó tiêu hóa, nhưng dạ lá sách (túi thứ ba) kém phát triển. Giống như các động vật nhai lại khác, chúng không có các răng cửa trên và chỉ đẻ một con chứ không đẻ con thành bầy như lợn. Công thức bộ răng của cheo cheo là như của một số loài hươu nai nhỏ.

Tuy nhiên, ở các khía cạnh khác thì cheo cheo có các đặc trưng nguyên thủy, gần với động vật không nhai lại trong bộ guốc chẵn là các loài lợn. Chúng không có sừng hay gạc, mà cả hai giới đều có các răng nanh trên và to. Các răng nanh của con đực dễ thấy và sắc nhọn, chĩa thẳng về cả hai bên của hàm dưới. Cheo cheo có các chân ngắn, mảnh dẻ làm cho chúng thiếu sự nhanh nhẹn nhưng hỗ trợ để duy trì một cơ thể nhỏ giúp chúng chạy tốt trong các tán lá rậm rạp tại môi trường sống của chúng. Các đặc trưng giống như lợn khác còn bao gồm sự hiện diện của 4 ngón trên mỗi chân, không có các tuyến xạ tại mặt, các răng tiền hàm với chỏm sắc cũng như hình thức trong hành vi tình dục và giao phối của chúng.

Thành viên lớn nhất của họ này là cheo cheo nước ở châu Phi, dài khoảng 80 cm và cân nặng khoảng 10 kg. Nó cũng được coi là giống như lợn nhất và nguyên thủy nhất trong số các loài cheo cheo. Các loài còn lại đều ưa thích các môi trường rừng núi đá. Cheo cheo Nam Dương ở Đông Nam Á là nhỏ nhất trong số các loài móng guốc, với con thuần thục chỉ dài khoảng 45 cm (18 inch) và cân nặng 2 kg (4,4 pao).

Phân loại

Theo truyền thống, chỉ 4 loài còn sinh tồn được công nhận thuộc họ Tragulidae. Năm 2004, T. nigricansT. versicolor được tách ra khỏi T. napu, còn T. kanchilT. williamsoni cũng tách khỏi T. javanicus. Năm 2005, M. indicaM. kathygre được tách khỏi M. meminna. Với các thay đổi này thì hiện nay họ này được công nhận là chứa 10 loài còn sinh tồn:

  • Phân bộ Ruminantia Cận bộ Tragulina * Họ Tragulidae *** Chi Hyemoschus Cheo cheo nước, Hyemoschus aquaticus Chi Moschiola **** Cheo cheo đốm Ấn Độ, Moschiola indica Cheo cheo đốm Sri Lanka, Moschiola meminna * Cheo cheo vằn vàng, Moschiola kathygre *** Chi Tragulus Cheo cheo Java, Tragulus javanicus Cheo cheo Napu hay cheo cheo lớn, Tragulus napu Cheo cheo Nam Dương hay cheo cheo Kanchil, Tragulus kanchil Hươu chuột Philippines, Tragulus nigricans Cheo cheo Việt Nam, Tragulus versicolor ** Cheo cheo Williamson, Tragulus williamsoni Họ Moschidae: Hươu xạ Họ Cervidae: Hươu, nai thực thụ Họ Giraffidae: Hươu cao cổ và hươu đùi vằn Họ Antilocapridae: Linh dương sừng nhánh Họ Bovidae: Trâu, bò, dê, cừu và linh dương

Cheo cheo cổ đại

nhỏ|Tranh vẽ về Dorcatherium. Có 6 chi cheo cheo đã tuyệt chủng gồm: *Chi Dorcatherium Dorcatherium minus ở Pakistan Dorcatherium majus ở Pakistan Dorcatherium nani Kaup ở Trung Âu Chi Dorcabune Dorcabune anthracotherioides ở Pakistan Dorcabune nagrii ở Pakistan Chi Afrotragulus Sánchez, Quiralte, Morales and Pickford, 2010 Afrotragulus moruorotensis (trước đây thuộc "Dorcatherium", Pickford, 2001) (đầu Miocene) ở Moruorot, Kenya Afrotragulus parvus (trước đây thuộc "D.", Withworth 1958) (đầu Miocene) ở Đảo Rusinga, Kenya Chi Siamotragulus Siamotragulus sanyathanai Thomas, Ginsburg, Hintong và Suteethorn, 1990 (giữa Miocene) ở Lampang, Thái Lan Siamotragulus haripounchai Mein and Ginsburg, 1997 (Miocene) ở Lamphun, Thái Lan Chi Yunnanotherium *Chi Archaeotragulus *Archaeotragulus krabiensis Metais, Chaimanee, Jaeger and Ducrocq, 2001 (cuối Eocene) ở Krabi, Thái Lan
và có thể bao gồm
Chi Krabitherium
Krabitherium waileki Metais, Chaimanee, Jaeger and Ducrocq, 2007 (cuối Eocene) ở Krabi, Thái Lan

Họ Hypertragulidae có quan hệ họ hàng rất gần với họ Tragulidae.

Phân loại

Cheo cheo có tên gọi trong tiếng Anh là chevrotain, nguồn gốc từ tiếng Pháp, nghĩa là "con dê nhỏ" hay mouse deer- tức hươu chuột, không nên nhầm với deer mouse tức chuột hươu, Peromyscus. Trong tiếng Telegu nó được gọi là jarini pandi, có nghĩa là con vật vừa là hươu vừa là chuột.

Loại ô tô Kancil do hãng xe Perodua, Malaysia sản xuất từ năm 1993 lấy theo tên gọi loài động vật này trong tiếng Mã Lai, do nó là loại xe ô tô rất nhỏ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cheo cheo** (tiếng Anh: **Chevrotain**) là các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhỏ tạo nên **Họ Cheo cheo** (tên khoa học **Tragulidae**), và là các thành viên duy nhất còn sinh tồn
**Chi Cheo cheo**, tên khoa học **_Tragulus_**, là một chi động vật có vú trong họ Tragulidae, bộ Artiodactyla, gồm các loài được gọi là **cheo cheo**. Chi này được Brisson miêu tả năm 1762.
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
nhỏ|275x275px|Các nghệ sĩ [[Nhà hát Chèo Việt Nam biểu diễn ở bờ Bắc sông Bến Hải, năm 1956)]] Một cảnh trong vở "Tiếng hát đại ngàn" của Đoàn chèo 2 - [[Nhà hát Chèo Ninh
**Nhà hát Chèo Thái Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp gồm có 2 đoàn nghệ thuật chèo hoạt động chủ yếu tại tỉnh Thái Bình. Nhà hát chèo Thái Bình
**Quan Âm Thị Kính** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại đến
**Cheo cheo Java** là một loài thú thuộc họ Cheo cheo. Khi trưởng thành đạt kích thước như một con thỏ, khiến chúng trở thành loài động vật móng guốc nhỏ nhất. Sinh sống trong
**Cheo cheo Nam Dương** hay còn gọi **cheo cheo kanchil** (danh pháp khoa học: _Tragulus kanchil_) là một loài động vật có vú thuộc họ Cheo cheo, bộ Guốc chẵn. Tại Việt Nam, cheo cheo
**Cheo cheo lưng bạc** hay còn gọi **cheo cheo Việt Nam** (danh pháp khoa học: **_Tragulus versicolor_**) là một loài động vật guốc chẵn trong Họ Cheo cheo, cũng là một loài đặc hữu ở
**Cheo cheo Napu** hoặc **Napu** (danh pháp hai phần: **_Tragulus napu_**) là một loài động vật guốc chẵn thuộc họ Cheo cheo. Tại Việt Nam, loài này sống ở vài tỉnh miền trung. Phân loại
**Họ Chèo bẻo** (danh pháp khoa học: **Dicruridae**) là một họ chim trong bộ Passeriformes, bao gồm 30 loài ở vùng nhiệt đới Cựu Thế giới. Họ này bao gồm một chi duy nhất, chi
**Cheo cheo Williamson** (danh pháp hai phần: **_Tragulus williamsoni_**) là một loài trong họ Cheo cheo. Sinh sống tại miền bắc Thái Lan và có thể có ở cả miền nam Trung Quốc và miền
**Họ Phường chèo** (danh pháp khoa học: **_Campephagidae_**) là một họ chim trong bộ Passeriformes. Các loài thuộc họ này có kích thước nhỏ đến trung bình, và được tìm thấy tại các vùng cận
**Cheo cheo đốm Ấn Độ** (tên khoa học **_Moschiola indica_**) là một loài thú của bộ Guốc chẵn trong họ Tragulidae được tìm thấy tại Ấn Độ và có thể tại Nepal. Nó có cơ
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**_Moschiola meminna_** là một loài động vật có vú trong họ Tragulidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777. ## Hình ảnh Tập tin:Cambridge Natural History Mammalia Fig 147.jpg Tập tin:Moschiola
**Hổ Sumatra** (danh pháp hai phần: _Panthera tigris sumatrae_) là một phân loài hổ nhỏ nhất còn sống sót, được tìm thấy ở đảo Sumatra (Indonesia). Theo Sách đỏ IUCN, chúng là loài cực kỳ
**Họ Quắn hoa**, **họ Mạ sưa**, **họ Cơm vàng** hay **họ Chẹo thui** (danh pháp khoa học: **Proteaceae**) là các tên gọi của một họ thực vật có hoa chủ yếu phân bố tại Nam
**Họ Hươu cao cổ** (**Giraffidae**) là một họ động vật có vú móng guốc chẵn có cùng chung tổ tiên với Họ Trâu bò. Họ này từng là một nhóm đa dạng lan rộng khắp
**Họ Hươu nai** (**Cervidae**) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoang và hươu
thumb|Tầm nhìn gần từ [[Lunar Orbiter 4]] thumb|Tầm nhìn gần từ [[Apollo 15]] **Vendelinus** là một hố Mặt Trăng cổ đại (hố va chạm) nằm ở bờ phía đông của biển Mare Fecunditatis. Về phía
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
**Hò** là một thể loại diễn xướng nhạc điệu phổ biến trong đời sống của người dân miền Trung và miền Nam Việt Nam, khởi nguồn từ tập quán sinh hoạt vùng chiêm trũng, sông
**Hồ Séo Mý Tỷ** là một hồ nước nhân tạo thuộc địa phận xã Tả Van, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai, cách trung tâm thị xã Sa Pa khoảng 20 km. Hồ được hình
**Longomontanus** là một hố Mặt Trăng cổ đại (hố va chạm) nằm ở phía nam của vùng cao đồi núi và về phía tây nam của hố Tycho. Hố Longomontanus xuất hiện đặc biệt ở
thumb|right|Vị trí của hố Tycho được nhìn từ [[Bắc Bán cầu]] **Tycho** () là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam của Mặt Trăng, được đặt tên theo sau
thumb|right|Hình từ [[Lunar Orbiter 4]] **Rheita** là một hố Mặt Trăng (hố va chạm) nằm ở vùng đông nam của Mặt Trăng. Hố được đặt tên theo sau nhà thiên văn học người Séc Anton
thumb|Tầm nhìn từ [[Apollo 8. Trong suốt nhiệm vụ, phi hành gia James Lovell mô tả Langrenus là "một hố khá lớn; nó có một cái nón ở giữa. Vành tường của hố được đắp
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Bắc Giang** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, có trụ sở tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Với lịch sử
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Đoàn Chèo Hải Phòng** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, đóng tại số 49 đường Hai Bà Trưng , thành phố Hải Phòng. Đây là
Cổng vào nhà hát Chèo Ninh Bình Một cảnh trong vở Tiếng hát đại ngàn **Nhà hát Chèo Ninh Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, gồm 2 đoàn chèo. Nhà
Cổng vào nhà hát Chèo Hà Nội **Nhà hát Chèo Hà Nội** là đơn vị hoạt động nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp của thủ đô, thành lập trên cơ sở nâng cấp từ _Đoàn
**Nhà hát Chèo Việt Nam** là trung tâm biểu diễn, nghiên cứu và đào tạo nghệ thuật Chèo Việt Nam. Cơ quan chủ quản của Nhà hát là Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Đoàn Chèo Nam Định** (mỹ danh: _Chiếng chèo thành Nam_) là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp tồn tại từ năm 1959 đến
Cổng Nhà hát Chèo Hà Nam Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam năm 2016]] **Nhà hát Chèo Hà Nam** nguyên là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp tồn tại từ
**Từ Thức** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại đến nay gồm:
**Nhà hát Chèo Quân đội ** là đơn vị hoạt động nghệ thuật sân khấu chèo chuyên nghiệp, trực thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà hát được thành lập trên cơ sở nâng
_Bài này viết về **Đoàn Chèo Thanh Hóa** cũ, nay là Bộ môn Chèo thuộc **Nhà hát Nghệ thuật Truyền thống Thanh Hóa**_ Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thanh Hóa**
Số làn điệu chèo theo ước tính có khoảng trên 200 làn điệu, chủ yếu được hình thành và bắt nguồn từ các làn điệu dân ca, ca dao, thơ giàu chất văn học đằm
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam]] **Đoàn Chèo Thái Nguyên** (tồn tại: 1962 - 2002) nay chỉ còn là **Đội Chèo Thái Nguyên** thuộc Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên đóng tại Tổ 39,
**Cheo cheo nước** (danh pháp hai phần: _Hyemoschus aquaticus_) là một loài động vật nhai lại móng guốc chẵn thuộc Họ Cheo cheo. Loài này phân bố ở châu Phi. Nó là Thành viên lớn
**Cheo cheo sọc vàng** (Danh pháp khoa học: _Moschiola kathygre_) là một loài cheo cheo trong chi Moschiola thuộc Họ Cheo cheo. Chúng là một loài mới được phát hiện của họ cheo cheo đặt
**Nguyễn Thị Thu Huyền** (sinh ngày 16 tháng 11 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Thu Huyền**, là một nữ diễn viên chèo, ca sĩ quan họ người Việt Nam, nổi tiếng
**Ngô Thị Quắm** (sinh năm 1950), còn được biết tới với nghệ danh **Thanh Hoài** là nghệ sĩ chèo Việt Nam. Ngoài chèo, bà còn biểu diễn một số loại hình nghệ thuật dân gian
**Chèo chẹo** thông thường,**Nam Á ưng quyên** (danh pháp khoa học: _Hierococcyx varius_) là một loài chim thuộc chi Cu cu, họ Cu cu. Đây là loài chim có kích thước trung bình phân bố
**Chẹo đất nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Geococcyx velox_**) là một loài chim thuộc họ Cu cu (_Cuculidae_)).. Cùng với chẹo đất lớn, chúng tạo thành chi chẹo đất. Chẹo đất nhỏ có bề ngoài
**Chẹo đất lớn** (danh pháp hai phần: _Geococcyx californianus_) là một loài chim thuộc họ Cu cu. Cùng với chẹo đất nhỏ, chúng tạo thành chi chẹo đất. ## Miêu tả Chẹo đất lớn dài
**Họ Rong mái chèo** hay **họ Nhãn tử** (danh pháp khoa học: **Potamogetonaceae**) là một họ thực vật có hoa. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG II năm
Tế bào gốc lăn kim, lăn kim trị sẹo lõm tại nhà - Cây kim lăn chăm sóc da mặt cao cấp ZGTS, Hỗ trợ điều trị thâm nám, sẹo rỗKim lăn ZGTSgồm một bánh
Tự lăn kim ở nhà, tự lăn kim ở nhà - Cây lăn kim chăm sóc da mặt cao cấp - Hỗ trợ điều trị Sẹo Rỗ, Thâm Nám, Trị Mụn TTZGST1M-271Kim lăn ZGTSgồm một