Trâu (còn gọi là trâu nước) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò (Bovidae), phân bộ Nhai lại (Ruminantia), nhóm sừng rỗng (Cavicornes), bộ Guốc chẵn (Actiodactyla), lớp Thú có vú (Mammalia). Chúng sống hoang dã ở Nam Á, Đông Nam Á, miền bắc Úc. Trâu thuần dưỡng, tức trâu nhà được nuôi phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới châu Á. Một số nhỏ có mặt ở Nam Mỹ và Bắc Phi.
Tiến hóa
Họ Trâu bò được biết đến trong các mẫu hóa thạch từ Tiền Miocen, khoảng 20 Triệu năm trước. Các loài dạng bò sớm nhất, như Eotragus, là các động vật nhỏ, hơi tương tự như linh dương Gazelle ngày nay và có lẽ đã sống trong môi trường đồng rừng. Số lượng loài họ Trâu bò gia tăng mạnh vào Hậu Miocen, khi nhiều loài thích nghi với môi trường đồng cỏ và thoáng đãng hơn.
Số lượng lớn nhất về số loài hiện tại là họ Trâu bò thuộc về châu Phi nhưng họ trâu bò thuộc về châu Á và Bắc Mỹ lại ít đa dạng hơn. Người ta cho rằng nhiều loài họ này đã tiến hóa ở châu Á nhưng không thể sống sót do sự săn bắt của các loài người đến từ châu Phi vào cuối thế Pleistocen. Ngược lại, các loài châu Phi có nhiều nghìn hay vài triệu năm để thích nghi với sự phát triển dần dần trong kĩ năng săn bắn của con người. Tuy nhiên, nhiều loài trong họ này được thuần hóa lại có nguồn gốc châu Á (dê, cừu, trâu và bò Tây Tạng).
Một lượng nhỏ các loài hiện đại trong họ Trâu bò thuộc châu Mỹ là tương đối gần đây theo đường cầu đất liền Bering, nhưng chúng vẫn đến khu vực này trước khi con người đặt chân tới đây.
Phân loài
nhỏ|trái|Hình dạng [[sừng khác biệt giữa trâu rừng châu Phi (trên) và trâu nước (dưới)]]
Trên thế giới có hai nhóm trâu: trâu rừng châu Phi (Cape buffalo) và trâu châu Á, tức trâu nước. Đây là hai loài riêng biệt thuộc chi Syncerus (trâu châu Phi) và Bubalus (trâu châu Á) ở hai vùng địa lý cách biệt.
Về trâu châu Á, các nhà chuyên môn chưa nhất trí về cách sắp xếp phân loài. Có người thì cho là trâu chỉ có một loài Bubalus bubalis với ba phân loài, tiếng Anh gọi là "river buffalo", trâu sông (B. bubalus bubalis) ở Nam Á, "swamp buffalo", trâu đầm (B. bubalis carabanesis) ở Đông Nam Á, và trâu rừng Á châu (B. bubalis arnee). Có người thì cho rằng cả ba là ba loài riêng biệt tuy cận chủng.
Trâu đầm có 48 nhiễm sắc thể trong khi trâu sông lại có 50 nhiễm sắc thể và hai loài này khó lai giống, nhưng cũng có trường hợp thế hệ thứ nhất sanh đẻ được. Loài trâu và loài bò thì không thể lai giống được. Thí nghiệm khoa học cho ta biết phôi thai của trâu lai bò không phát triển để trưởng thành được.
Phân bố
nhỏ|trái|Số trâu vào năm 2004. Chấm đỏ=1 triệu; chấm vàng=10 triệu; chấm lục=100 triệu.
nhỏ|Hai con trâu đang dìm mình trong một ao nước vào lúc hoàng hôn ở Don Det ([[Si Phan Don, Lào).]]
Châu Á là vùng bản địa của loài trâu với 95% tổng số trâu trên thế giới. Khoảng phân nửa số này sống ở Ấn Độ. Tính đến năm 1992 Á châu có 141 triệu con trâu. Trâu được nuôi lấy sức cày ruộng, lấy thịt và sữa. Sữa trâu có lượng mỡ béo cao nhất trong các loại sữa gia súc. Cả hai phân loài trâu nhà có mặt tại Á châu: trâu sông và trâu đầm. Trâu sông sống ở vùng cao như Nepal còn trâu đầm phổ biến khắp miền nhiệt đới.
Loài trâu sinh sống thành công vì có thể tận dụng thức ăn kém chất dinh dưỡng mà lại có sức sản xuất cao. Về việc đồng áng cày bừa thì trâu kéo cày khỏe hơn bò (Bos taurus) nhất là ở những vùng ruộng sâu nên ở Việt Nam có câu tục ngữ: yếu trâu hơn khỏe bò.
Trong văn hóa
nhỏ|phải|Một con trâu cò (trâu trắng)
Cấu Tạo: Trâu là một loài động vật thuộc lớp thú. Có 2 sừng cứng và là loài động vật guốc chẵn. Có 4 chân.
Hình ảnh
Tập tin:Trau1.jpg|Trâu gặm cỏ bên đầm sen, Hải Dương, Việt Nam.
Tập tin:BUFFALO159.JPG|
Tập tin:Trauhucnhau.JPG|Trâu húc nhau
Tập tin:2003 girls water buffalo.JPG|
Tập tin:Indonesia-Bull.jpg|Trâu ở Indonesia
Tập tin:Jiangxia-buffalo-4272.jpg|
Tập tin:Water buffalo.JPG|Trâu ở Nam Định, Việt Nam
File:Buffalo after mud bath.jpg
File:Mud buffalo.jpg
File:Bubalus bubalis (water buffalo) calf, looking at the viewer, the feet in a pond, in Laos.jpg
File:Bubalus bubalis (water buffalo) looking at the viewer, the feet in a pond, in Laos.jpg
File:Water buffalo the feet in a pond looking at the viewer at golden hour in Laos.jpg
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Con trâu lội trong đầm Trong nhiều văn hóa, hình tượng con **trâu** phổ biến trong văn hóa phương Đông và gắn bó với cuộc sống người dân ở vùng Đông Nam Á và Nam
nhỏ|phải|Tổng thể một con trâu thuộc giống trâu địa phương ở Lào **Trâu nhà** hay còn gọi là trâu nước là các loài trâu nhà đã được con người thuần hóa. Chúng đã được lai
nhỏ|Một con nghé ở Komtum **Trâu Langbiang** là một giống trâu nội có nguồn gốc từ Tây Nguyên, phân bố ban đầu xung quanh chân núi Langbiang thuộc huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng do
nhỏ|phải|Thịt trâu ở [[Lào]] nhỏ|phải|Một món thịt trâu ở [[Thái Lan, gồm món thịt luộc và tiết trâu]] **Thịt trâu** là thịt của các loài trâu nhà. Thịt trâu là nguồn thực phẩm quan trọng
nhỏ|phải|Một con trâu Murrah **Trâu Murrah** (_phát âm_ tiếng Việt: **Trâu Mu-ra**) hay còn gọi là **trâu Ấn Độ** là một giống trâu có nguồn gốc từ Ấn Độ, đây là một giống trâu chuyên
Các quốc gia có tục ăn trầu phổ biến **Ăn trầu** là một tập tục phổ biến ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Đại Dương, dùng hỗn hợp lá trầu không và cau.
**Trâu rừng rậm châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Syncerus caffer nanus_**) hay còn gọi là **Trâu đỏ** là phân loài nhỏ nhất của trâu rừng châu Phi. Nó có liên quan mật thiết đến
nhỏ|phải|Một con trâu ngố **Trâu ngố** là một giống trâu nội có nguồn gốc ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc như vùng Lục Yên thuộc Yên Bái,
**Trâu rừng Philippines**, **trâu rừng Tamaraw** hoặc **trâu lùn đảo Mindoro** (danh pháp hai phần: _Bubalus mindorensis_) là một loài động vật hữu nhũ nhỏ, có móng guốc thuộc họ Bovidae. Đây là loài đặc
Hình ảnh quen thuộc ở thôn quê Việt Nam: em bé chăn trâu, loài vật chính giúp việc đồng áng **Trâu nội** (_Bubalus bubalis_) có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu
**Trâu** (còn gọi là trâu nước) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò (_Bovidae_), phân bộ Nhai lại (_Ruminantia_), nhóm sừng rỗng (_Cavicornes_), bộ Guốc chẵn (_Actiodactyla_), lớp Thú có vú (_Mammalia_). Chúng
**Trầu** (**phù lâu,** Hán tự: **芙蔞**) (danh pháp hai phần: **_Piper betle_**) là một loài cây gia vị hay cây thuốc, lá của nó có các tính chất dược học. Đây là loài cây thường
nhỏ|phải|Hai con trâu đầm lầy **Trâu đầm lầy** là một giống trâu trong nhóm trâu nước, được tìm thấy ở Philippines nhưng được du nhập bởi người Mã Lai từ lâu. Sau này do trâu
**Trâu rừng** (danh pháp: **_Bubalus arnee_**) là loài trâu lớn, bản địa của Đông Nam Á. Loài này được coi là bị đe dọa, trong sách đỏ IUCN từ năm 1986 với tổng số lượng
Một dĩa trầu têm hình cánh phượng **Sự tích trầu cau** là một tác phẩm trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, có từ khoảng năm 2000 trước công nguyên thời vua Hùng và
**Trâu Niliravi** hay còn gọi là **trâu Nili-Ravi** còn được gọi với cái tên là **trâu Sandal Bar** là một giống trâu có nguồn gốc từ Ấn Độ. Chúng là một giống trâu được xuất
nhỏ|phải|Một con trâu ở Sapa **Trâu Bảo Yên** là những giống trâu được nuôi tại huyện Bảo Yên thuộc tỉnh Lào Cai, nơi được coi là vùng trâu giống Quốc gia của Việt Nam. Trâu
**Trẩu** hay còn gọi là **trẩu nhăn**, **trẩu cao**, **trẩu ba hạt**, **mộc du đồng** (danh pháp hai phần: **_Vernicia montana_**) là một loài cây mộc bản địa ở Đông Nam Á và Hoa Nam.
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
**Chi Trâu** (**_Bubalus_**) là một chi trong họ Trâu bò (_Bovidae_). Các loài thuộc về chi này có: * Phân chi Bubalus: ** _Bubalus bubalis_ (Linnaeus, 1758), (đồng nghĩa: _Bubalus arnee_): Trâu, trâu rừng, trâu
**Vực bẫy trâu Head-Smashed-In** là một vực bẫy trâu nằm nơi chân đồi của dãy núi Rocky có độ cao tăng dần từ vùng đồng cỏ nằm cách Fort Macleod, Alberta 18 km về phía tây
**Tông Trâu bò** (danh pháp khoa học: **Bovini**) là một tập hợp các loài động vật ăn cỏ to lớn nhất trong phân họ Bovinae cũng như trong Họ Trâu bò (Bovidae). Những loài này
**Chi Trẩu** (danh pháp khoa học: **_Vernicia_**), là một chi trong họ Đại kích (Euphorbiaceae), bao gồm ba loài, bản địa khu vực Đông và Đông Nam Á. ## Mô tả Chúng là các loài
**Trâu rừng nhỏ** hay **trâu lùn**, **trâu Anoa** (**_Bubalus depressicornis_**) là một phân chi của chi Trâu bao gồm hai loài có nguồn gốc từ Indonesia, trong họ Họ Trâu bò, bộ Bộ Guốc chẵn.
**Họ Cá lưỡi trâu** (Tên khoa học: **_Cynoglossidae_**) là một họ cá thuộc Bộ Cá thân bẹt phân bố tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Họ này có 3 chi và
**Italian Mediterranean** (Ý: Bufala Mediterranea Italiana) là một giống trâu nước của nước Ý. Nó thuộc loại trâu nước sông và tương tự như các giống trâu của Hungary, Romania và các nước Balkan. Đây
**Trâu Surti** (tiếng Ấn Độ: सुरती म्हैस) hay còn được gọi là **trâu Surati** vì nó có nguồn gốc từ thị trấn Surat thuộc Ấn Độ là một giống trâu sữa có nguồn gốc từ
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**Họ Trảu** (danh pháp khoa học: **Meropidae**) là một họ chim thuộc bộ Sả, bao gồm 3 chi và 30 loài. Hầu hết các loài thuộc họ Trảu phân bố ở châu Phi và châu
**Trâu Romania**, (tiếng Rumani: _Bivol românesc_), là một giống trâu nước có nguồn gốc từ Romania. ## Số lượng Năm 1994, số lượng con cái / con đực được sử dụng cho AI là 11800
**Trẩu trơn** hay còn gọi **trẩu lùn**, **tung** (danh pháp hai phần: **_Vernicia fordii_**) là một loài cây sớm rụng lá trong họ Đại kích. Nó có nguồn gốc ở Trung Quốc. Tại đây nó
**Trảu đầu hung** (tên khoa học **_Merops orientalis_**) là loài chim thuộc họ Trảu. Loài này phân bố ở châu Phi cận Sahara, từ Sénégal và Gambia đến Ethiopia, thung lũng sông Nil, miền tây
**Họ Ruồi trâu** (danh pháp khoa học: **Tabanidae** là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). Họ này có khoảng 4.500 loài phân bố khắp thế giới, trong đó hơn 1.000 loài thuộc chi Tabanus.
**Trảu ngực nâu** (danh pháp khoa học: **_Merops philippinus_**) là một loài chim trong họ Meropidae. Trảu ngực nâu sinh sản ở Đông Nam Á. Nó di cư mạnh mẽ, được nhìn thấy theo mùa
**Cá trâu** (Danh pháp khoa học: **_Ictiobus_**) là một chi cá nước ngọt trong họ Cá mút. Đây là loại cá phổ biến tại Hoa Kỳ nhưng cũng được tìm thấy tại Canada, Mexico và
thumb|Sáu loài họ Trâu bò (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái): [[linh dương sừng xoắn châu Phi, bò nhà, linh dương núi đá Ả Rập, linh dương Impala, linh dương đầu
**Chi Sừng trâu** (danh pháp khoa học: **_Strophanthus_**) là một chi của 35-40 loài thực vật có hoa trong họ La bố ma (_Apocynaceae_), có nguồn gốc chủ yếu ở khu vực châu Phi nhiệt
**Trâu núi** (danh pháp hai phần: _Bubalus quarlesi_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Ouwens miêu tả năm 1910. Nó là loài hoang dã đặc hữu
nhỏ|phải|Một con trâu đang được nuôi ở Nepal **Nuôi trâu** hay **chăn nuôi trâu** hay còn gọi đơn giản là **chăn trâu** là việc thực hành chăn nuôi các giống trâu nhà phục vụ cho
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không
Nước Cất Lá Trầu Không Nguyên Chất Tắm Cho Bé Giảm Rôm Sẩy, Mề Đay, Dung Sinh Vệ Sinh, Ngừa Viêm Nhiễm, Se Khít Vũng Kín***************- Nhận được sự tin yêu từ các sản phẩm
Bột lá trầu không trị nám (Betel leaf powder) Các hợp chất chống viêm trong lá trầu giúp giảm, phục hồi và chữa mụn viêm. Điều này có thể được thực hiện bằng cách làm
**Mùa len trâu** là bộ phim đầu tay của đạo diễn Việt kiều Nguyễn Võ Nghiêm Minh được khởi quay tháng 9 năm 2003. Bộ phim có kinh phí khoảng hơn 1 triệu USD, với
MÔ TẢ SẢN PHẨMLNước Cất Lá Trầu Không Nguyên Chất Tắm Cho Bé Giảm Rôm Sẩy, Mề Đay, Dung Sinh Vệ SinhDung Tích: 100ml Hạn Sử Dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất****************- Nhận
Thịt Trâu Khô là một món ăn đặc sản phổ biến ở nhiều vùng miền tại Việt Nam, đặc biệt là ở những khu vực miền núi. Thịt Trâu Khô được chế biến từ thịt
Thịt Trâu Khô là một món ăn đặc sản phổ biến ở nhiều vùng miền tại Việt Nam, đặc biệt là ở những khu vực miền núi. Thịt Trâu Khô được chế biến từ thịt
Thịt Trâu Khô là một món ăn đặc sản phổ biến ở nhiều vùng miền tại Việt Nam, đặc biệt là ở những khu vực miền núi. Thịt Trâu Khô được chế biến từ thịt
- Sản phẩm 100% tự nhiên, không chất bảo quản - Phương pháp sản xuất: Chưng cất lôi cuốn hơi nước lá trầu không - Sản phẩm nguyên chất sử dụng cho da, uống, khuyếch
**18 thôn vườn trầu**, hoặc gọi ngắn là **18 thôn** hay **Vườn Trầu**, tên chữ là **Thập bát phù viên** hay **Thập bát phù lưu viên**, là một tên gọi dùng để chỉ địa danh
phải|Lò Trấu dạng cố định **Lò trấu** hay còn gọi **bếp trấu** là một loại bếp nấu dùng nguyên liệu là trấu là chủ yếu. Bếp trấu thường gắn với vùng nông thôn Việt Nam.