✨Họ Cá thu rắn

Họ Cá thu rắn

Họ Cá thu rắn (danh pháp khoa học: Gempylidae) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của bộ Perciformes, nhưng gần đây Betancur et al. (2013, 2014) đã chuyển nó sang bộ mới tạo ra là Scombriformes, chỉ có quan hệ họ hàng xa với Perciformes nghĩa mới.

Chúng là các loài cá thuôn dài với bề ngoài tương tự như cá nhồng, với vây lưng dài, thường với một hay vài vây mềm nhỏ thành vệt ở phía sau. Các loài lớn nhất, bao gồm cả Thyrsites atun, có thể phát triển tới chiều dài cỡ 2 m. Giống như cá nhồng, chúng là cá săn mồi, với các răng giống như răng nanh của động vật ăn thịt.

Chúng là cá sinh sống ở tầng đáy với một vài loài có tầm quan trọng kinh tế-thương mại hay phục vụ cho câu cá thể thao.

Các loài

Có tổng cộng 24 loài trong 16 chi:

  • Chi Diplospinus ** Cá thu rắn sọc, Diplospinus multistriatus Maul, 1948.
  • Chi Epinnula ** Epinnula magistralis Poey, 1854.
  • Chi Gempylus ** Cá thu rắn, Gempylus serpens Cuvier, 1829.
  • Chi Lepidocybium ** Lepidocybium flavobrunneum (Smith, 1843).
  • Chi Nealotus ** Cá thu rắn đen, Nealotus tripes Johnson, 1865.
  • Chi Neoepinnula Neoepinnula americana (Grey, 1953). Neoepinnula orientalis (Gilchrist & von Bonde, 1924).
  • Chi Nesiarchus ** Nesiarchus nasutus Johnson, 1862.Nesiarchus nasutus
  • Chi Paradiplospinus Paradiplospinus antarcticus Andriashev, 1960. Paradiplospinus gracilis (Brauer, 1906).
  • Chi Promethichthys ** Promethichthys prometheus (Cuvier, 1832).Promethichthys prometheus
  • Chi Rexea Rexea alisae Roberts & Stewart, 1997. Rexea antefurcata Parin, 1989. Rexea bengalensis (Alcock, 1894). Rexea brevilineata Parin, 1989. Rexea nakamurai Parin, 1989. Rexea prometheoides (Bleeker, 1856). ** Rexea solandri (Cuvier, 1832).
  • Chi Rexichthys ** Rexichthys johnpaxtoni Parin & Astakhov, 1987.
  • Chi Ruvettus ** Cá sáp dầu, Ruvettus pretiosus Cocco, 1833.
  • Chi Thyrsites ** Thyrsites atun (Euphrasen, 1791).
  • Chi Thyrsitoides ** Thyrsitoides marleyi Fowler, 1929.
  • Chi Thyrsitops ** Cá thu rắn trắng, Thyrsitops lepidopoides (Cuvier, 1832).
  • Chi Tongaichthys ** Tongaichthys robustus Nakamura & Fujii, 1983.

Scombrolabrax heterolepis trước đây phân loại trong họ này, nhưng hiện nay được tách ra và đặt trong họ riêng của chính nó là họ Scombrolabracidae.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Cá thu rắn** (danh pháp hai phần: **_Gempylus serpens_**) là một loài cá trong họ Cá thu rắn. Cá thu rắn được tìm thấy được tìm thấy trên toàn thế giới, trong các đại dương
**Cá hố dầu** (danh pháp hai phần: **_Ruvettus pretiosus**,_ tên tiếng Anh: _**Castor-oil fish**_) là một loài cá trong họ Cá thu rắn. ## Phân bố Cá biển; đáy biển khơi; di cư trong biển;
**Cá thu ngàng** (Danh pháp khoa học: **_Acanthocybium solandri_**), hay còn gọi là **cá thu hũ**, **cá wahoo**, là một loài cá trong họ Cá thu ngừ phân bố ở vùng nhiệt đới và cận
**Phân bộ Cá thu ngừ** (tên khoa học: **_Scombroidei_**) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
#đổi Cá thu rắn Thể loại:Họ Cá thu rắn Thể loại:Chi cá vược đơn loài
#đổi Cá sáp dầu Thể loại:Họ Cá thu rắn Thể loại:Chi cá vược đơn loài
#đổi Lepidocybium flavobrunneum Thể loại:Họ Cá thu rắn Thể loại:Chi cá vược đơn loài
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Cá chạch rắn kuhli** hay **cá chạch rắn culi** (**_Pangio kuhlii_**) là một loài cá nhỏ thuộc về họ Cobitidae, chúng không phải cá chạch thực sự (thuộc bộ Lươn) mà là thành viên của
**_Abadzekhia_** là một chi cá thu rắn tiền sử đã tuyệt chủng sống vào đầu thế Oligocen ở nơi mà này nay là Dãy núi Kavkaz của miền Nam nước Nga. Hóa thạch của chi
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
nhỏ|phải|Một con cá hồi đang bị bệnh nhọt **Bệnh tật ở cá hồi** là các bệnh tật và ký sinh diễn ra trên các loài cá hồi trong họ Salmonidae. Cá hồi là loài cá
Khô Cá Sặc Rằn Một Nắng Kỳ Như (Khô lạc), Loại 1 từ 6 – 8 con/kg, Túi 500g là sản phẩm của Hợp tác xã Kỳ Như. Nguyên liệu: Nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP
Khô Cá Sặc Rằn Một Nắng Kỳ Như (Khô lạc), Loại 2 từ 10 – 12 con/kg, Túi 500g. Là sản phẩm của Hợp tác xã Kỳ Như. Nguyên liệu: Nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP
Khô Cá Sặc Rằn Một Nắng Kỳ Như (Khô lạc), Loại 3 từ 14 – 16 con/kg, Túi 500g. Đặc sản Hậu Giang là sản phẩm của Hợp tác xã Kỳ Như. Nguyên liệu: Nuôi
Khô Cá Sặc Rằn Một Nắng Kỳ Như (Khô lạc), Loại 1 từ 1 – 6 con/kg, Túi 500g. Đặc sản Hậu Giang là sản phẩm của Hợp tác xã Kỳ Như. Nguyên liệu: Nuôi
**Cá diêu hồng** hay **cá điêu hồng** hay còn gọi là **cá rô phi đỏ** (danh pháp khoa học: **_Oreochromis_** sp.) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae) có nguồn
Cá thu là một loại cá biến, chứa nhiều dưỡng chất và còn có lợi cho sức khỏe của trẻ.Cá thu là một loại thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho trẻ em nếu được
Cá thu có thể chế biến nhiều món ăn ngon và bổ dưỡng như cá thu sốt cà, cá thu chiên, cháo cá thu...Cá thu là loại cá có nhiều chất dinh dưỡng, mang đến
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
**Phân bộ Cá chim bạc** (tên khoa học: _Stromateoidei_) là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes) truyền thống – bộ cá có số lượng loài lớn nhất. ## Phân loại Theo phân loại
**Cá tầm** là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoa học là **_Acipenser_** với 21 loài đã biết. Là một trong những chi cá cổ nhất hiện còn tồn tại,
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
nhỏ|phải|Phù điêu ông Cọp ở đình Bình Đông nhỏ|phải|Phù điêu Bạch Hổ ở đình Cô Giang nhỏ|phải|Hoàng Hổ tướng quân trong ban thờ ở Đền thờ Đức Thánh Trần **Hổ được tôn thờ** và là
**Nuôi rắn** là việc thực hành nuôi các loài rắn (bao gồm cả trăn) để lấy sản phẩm từ chúng đặc biệt là da rắn, nọc rắn và thịt rắn. Những quốc gia nuôi rắn
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅ BÚT THỬ NƯỚC SẠCH TDS 3 được sử dụng để kiểm tra hiệu suất của bộ lọc nước , xác định xem nguồn nước sử dụng qua lọc đã đạt tiêu
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅ BÚT THỬ NƯỚC SẠCH TDS 3 được sử dụng để kiểm tra hiệu suất của bộ lọc nước , xác định xem nguồn nước sử dụng qua lọc đã đạt tiêu
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
nhỏ|phải|Bắt cá bằng tay ở Mỹ **Bắt cá bằng tay không** hay còn gọi là **Noodling** là một trò chơi bắt các loại cá da trơn mà chỉ được sử dụng tay không, hoặc bằng
**Trại rắn Đồng Tâm**, hay còn có tên khác là **Trung tâm Nuôi trồng Nghiên cứu Chế biến Dược liệu Cục hậu cần Quân khu 9**, nằm tại xã Bình Đức, huyện Châu Thành, tỉnh
Khi nướng hoặc rán ngả sang màu vàng rộm hơi hung đỏ, thơm chua, bùi béo và đậm đà vị muối, thịt cá dai, rắn nhưng không khô và mặn như cá mắm biển, không
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Rắn hổ mang** là tên gọi chung của nhiều rắn độc thuộc họ Rắn hổ, hầu hết trong số đó thuộc chi _Naja_. ## Sinh thái Tất cả các loài rắn hổ mang đều có
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
nhỏ|phải|Một con cá câu được bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá** hay **bệnh ký sinh trùng ở cá** hay còn gọi là **cá bệnh** là hiện tượng cá bị nhiễm các loại bệnh và
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó