✨Rắn hổ mang

Rắn hổ mang

Rắn hổ mang là tên gọi chung của nhiều rắn độc thuộc họ Rắn hổ, hầu hết trong số đó thuộc chi Naja.

Sinh thái

Tất cả các loài rắn hổ mang đều có nọc độc, có khả năng nâng phần đầu cơ thể lên và bành phần cổ ra tạo thành hình dạng mang phồng khi bị đe dọa. Hai loại rắn không có nọc độc, rắn mũi lợn và rắn hoa cỏ sọc, cũng dựng đứng lên và phồng mang nhưng không được xem là "rắn hổ mang"; tương tự như vậy, một số loài rắn có nọc độc, chẳng hạn như rắn mamba đen, cũng có khả năng bành phần da cổ ra nhưng không được gọi là "rắn hổ mang".

Các loài rắn khác được gọi là "rắn hổ mang"

Các loài "rắn hổ mang" thuộc chi khác gồm có:

  • Rắn rinkhals hay rắn hổ mang phun nọc cổ vòng (Hemachatus haemachatus) có hoa văn hình vòng trên cổ cũng như thói quen nâng cơ thể lên và phồng mang khi bị đe dọa
  • Rắn hổ mang chúa thuộc chi đơn loài ( Ophiophagus hannah)
  • Hai loài rắn hổ mang cây, rắn hổ mang cây Goldie (Pseudohaje goldii ) và rắn hổ mang cây đen ( Pseudohaje nigra )
  • Hai loài rắn hổ mang mũi khiên, rắn san hô Cape (Aspidelaps lubricus) và rắn hổ mang mũi khiên (Aspidelaps scutatus )
  • Hai loài rắn hổ mang sa mạc đen hoặc rắn đen sa mạc, Walterinnesia aegyptiaWalterinnesia morgani, cả hai loài đều không dựng lên và phồng mang khi bị đe dọa
  • Rắn san hô miền đông hay rắn hổ mang Mỹ (Micrurus fulvius), cũng không dựng lên và phồng mang khi bị đe dọa

Rắn hổ mang nước giả (Hydrodynastes gigas) là loài "rắn hổ mang" duy nhất không thuộc họ Elapidae. Nó không dựng lên, chỉ hơi dẹt cổ khi bị đe dọa và chỉ có nọc độc nhẹ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Rắn hổ mang** là tên gọi chung của nhiều rắn độc thuộc họ Rắn hổ, hầu hết trong số đó thuộc chi _Naja_. ## Sinh thái Tất cả các loài rắn hổ mang đều có
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
**Rắn hổ mang Trung Quốc**, hay còn gọi là **rắn hổ mang Đài Loan**, **rắn hổ mang bành**, **rắn hổ mang thường** (danh pháp hai phần: _Naja atra_) là một loài rắn độc thuộc họ
**Rắn hổ mang phun nọc cổ đen** (danh pháp hai phần: _Naja nigricollis_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Reinhardt mô tả khoa học đầu tiên năm 1843. Loài rắn
**Rắn hổ mang đỏ phun nọc** (_Naja pallida_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Boulenger mô tả khoa học đầu tiên năm 1896. Đây là loài bản địa châu Phi.
**Rắn hổ mang phun nọc Mozambique** (_Naja mossambica_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Peters mô tả khoa học đầu tiên năm 1854. ## Hình ảnh Tập tin:Naja Katiensis.jpg
**Rắn hổ mang phun nọc Mandalay** (danh pháp hai phần: _Naja mandalayensis_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Slowinski & Wüster mô tả khoa học đầu tiên năm 2000.
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Chi Rắn hổ mang** (danh pháp khoa học: **_Naja_**) là một chi rắn độc thuộc họ Elapidae, thường quen gọi là **rắn hổ mang**. Những loài thuộc chi này phân bố khắp châu Phi, Tây
**Rắn hổ mang Phục Hy** (**_Naja fuxi_**) là một loài rắn hổ mang độc, đặc hữu của khu vực Đông Nam Á. Loài này từng được xem là một phần của loài rắn hổ mang
**Rắn hổ mang phun nọc Đông Dương**, hay còn gọi là **rắn hổ mèo**, **rắn hổ mang Xiêm**, **rắn hổ mang phun nọc Thái**, **rắn hổ mang phun nọc đen trắng**, (tên khoa học _Naja
**Rắn hổ mang một mắt kính** hay còn được gọi là **rắn hổ đất**, **rắn hổ mang mắt đơn**, **rắn hổ phì,** **rắn hổ sáp** (danh pháp hai phần: _Naja kaouthia_) là 1 loài rắn
**Hiệu ứng rắn hổ mang** xảy ra khi một giải pháp nhằm giải quyết vấn đề lại khiến vấn đề trở nên tồi tệ hơn, ## Nguồn gốc phải|nhỏ|240x240px| Rắn hổ mang Ấn Độ Thuật
**Rắn hổ mang Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Naja naja_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Nó được tìm thấy
**Rắn hổ mang Caspi** còn được gọi là **rắn hổ mang Trung Á**, **rắn hổ mang Ba Tư**, danh pháp hai phần: _Naja oxiana_, là một loài rắn độc trong họ Rắn hổ. Loài này
**Rắn hổ mang Philippines** hay **rắn hổ mang phun nọc Philippines** (danh pháp hai phần: _Naja philippinensis_) là một loài rắn hổ mang ngắn, nọc độc cao trong loài rắn hổ mang phun nọc có
**Rắn hổ mang Samar**, còn được gọi là **rắn hổ mang Peters**, **rắn hổ mang miền nam Philippines** hay **rắn hổ mang Visaya** (danh pháp hai phần: _Naja samarensis_), là một loài rắn hổ mang
**Rắn hổ mang phun nọc Sumatra** (_Naja sumatrana_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Müller mô tả khoa học đầu tiên năm 1890. ## Miêu tả Loài này có chiều
**Rắn hổ mang Ai Cập** (danh pháp hai phần: _Naja haje_) là một loài rắn hổ mang phân bố tại châu Phi. Đây là một trong những loài rắn hổ mang bản địa lớn nhất
**Rắn hổ mang Ả Rập** (danh pháp hai phần: _Naja arabica_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Scortecci mô tả khoa học đầu tiên năm 1932. Loài này được tìm
**Rắn hổ mang phun nọc Java**, còn được gọi là **rắn hổ mang Indonesia**, (danh pháp hai phần: _Naja sputatrix_), là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Boie mô tả khoa
**Phân họ Rắn hổ xiên** (danh pháp khoa học: **_Pseudoxenodontinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 10 loài trong 2 chi. ## Đặc điểm ## Phân bố Phân họ này được
**Rắn hổ mang Andaman** (_Naja sagittifera_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Wall mô tả khoa học đầu tiên năm 1913.
**Rắn hổ mang Nam Phi** (Danh pháp hai phần: **Naja nivea**) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. ## Hình ảnh
**Rắn hổ mang Mali** (_Naja katiensis_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Angel mô tả khoa học đầu tiên năm 1922.
**Rắn hổ mang Anchieta** (danh pháp hai phần: _Naja anchietae_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Bocage mô tả khoa học đầu tiên năm 1879.
**Rắn hổ xiên mắt** (danh pháp khoa học: **_Pseudoxenodon macrops_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Blyth mô tả khoa học đầu tiên năm 1855. _P. macrops_ là một loài
Cao xoa bóp Hiệu rắn hổ mang Thái lan là một sản phẩm nỗi tiếng được sử dụng rộng rãi Giảm đau nhức cơ xương, đau vai, mõi gáy Làm ấm cơ thể Làm giảm
**_Naja nubiae_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Wüster & Broadley mô tả khoa học đầu tiên năm 2003.
Thành phần chính của viên xương khớp an khớp xà1. Thành phần:- Cao rắn hổ mang toàn tính- Cao Hy thiêm- Cao Ngưu tất- Cao Dây gắm- Cao Đương quy- Glucosamine sulfat kali clorid- Collagen
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
**Rắn Mamba** (Danh pháp khoa học: _Dendroaspis_) là một chi rắn trong họ rắn Elapidae. Các loài trong chi này có đặc điểm là những con rắn chuyển động nhanh, bò trên mặt đất hoặc
✨DẦU RẮN HỔ MANG THAILAND ✨ ➖ Cực kì hiệu quả cho chứng đau do viêm khớp. Đc sx từ các thảo dược quý của Thái và mật rắn Hổ. ➖ Dầu rắn với các
**Tứ đại rắn độc** là 4 loài rắn ở Ấn Độ, là nguyên nhân gây ra hầu hết các vụ rắn cắn tử vong ở Ấn Độ hằng năm, gồm: rắn hổ mang Ấn Độ,
nhỏ|phải|Một miếng thịt rắn nhỏ|Hải báo xà (海豹蛇) có lẽ là loài _[[Enhydris bocourti_) chiếm vị trí trang trọng trong số các đặc sản tươi sống bên ngoài một khách sạn ở Quảng Châu.]] **Thịt
**Rắn mống** hay **Rắn hổ hành** (danh pháp khoa học: **_Xenopeltis unicolor_**) là một loài rắn thuộc họ Rắn mống. Loài rắn có lớp vảy phát ra ngũ sắc dưới ánh nắng. ## Miêu tả
**Rắn chuột** hay **rắn săn chuột** là các loài rắn trong họ rắn nước phân bố ở Bắc Bán cầu có tập tính thường xuyên săn bắt những động vật gặm nhấm nhỏ (chủ yếu
1. Thành phần:- Cao rắn hổ mang toàn tính- Cao Hy thiêm- Cao Ngưu tất- Cao Dây gắm- Cao Đương quy- Glucosamine sulfat kali clorid- Collagen type 2- Hyaluromic sodium- Aquamin F- Vitamin K22. Đối
1. Thành phần:- Cao rắn hổ mang toàn tính- Cao Hy thiêm- Cao Ngưu tất- Cao Dây gắm- Cao Đương quy- Glucosamine sulfat kali clorid- Collagen type 2- Hyaluromic sodium- Aquamin F- Vitamin K22. Đối
1. Thành phần:- Cao rắn hổ mang toàn tính- Cao Hy thiêm- Cao Ngưu tất- Cao Dây gắm- Cao Đương quy- Glucosamine sulfat kali clorid- Collagen type 2- Hyaluromic sodium- Aquamin F- Vitamin K22. Đối
Bạn đang gặp vấn đề về xương khớp. Bạn cần một sản phẩm tiện dụng giúp giảm đau nhanh, hiệu quả. Đừng lo đã có Kem xoa ELATOXAN!!!Đặc biệt là sự kết hợp hài hòa
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.