Họ Cá sóc (tên khoa học Adrianichthyidae) là một họ thuộc bộ Cá nhói (Beloniformes). Trong họ có chi Cá sóc (Oryzias) với 3 loài tồn tại ở Việt Nam: cá sóc (Oryzias latipes), cá sóc Hậu Giang (Oryzias haugiangensis) và cá sóc Mê Công (Oryzias mekongensis).
Rắc rối về tên gọi họ Cá sóc
Trước đây, họ Cá sóc được dùng để chỉ họ Cyprinodontidae, thuộc bộ Cyprinodontiformes, do các tài liệu và sách chuyên ngành Việt Nam (chẳng hạn cuốn Động vật chí Việt Nam tập 20: Cá biển, Beloniformes, Cyprinodontiformes, Atheriformes, Salmonitiformes, Gadiformes, Lampridiformes, Zeiformes, Beryciformes, Mugiliformes, Pegasiformes, Lophiiformes, Syngnathiformes) theo hệ thống phân loại của G.Y. Lindberg (Nga), xếp chi Cá sóc (Oryzias) vào họ Cyprinodontidae. Do đó họ Cyprinodontidae được đặt tên là họ Cá sóc, còn bộ Cyprinodontiformes cũng được gọi là bộ Cá sóc. Tuy nhiên, theo hệ thống phân loại của Anh - Mỹ ở đây thì họ Cá sóc đúng phải là họ Adrianichthyidae do chi Oryzias xếp trong họ này.
Đôi khi chi Cá sóc (Oryzias) còn được xếp vào họ riêng Oryziatidae. Như vậy xảy ra trường hợp trùng tên tới 2-3 họ, gây rắc rối và nhầm lẫn. Do đó, trong tài liệu "Về hệ thống phân loại trong nghiên cứu cá nước ngọt ở Việt Nam", các tác giả Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn Bình đã đề xuất gọi họ Adrianichthyidae là họ Cá sóc, còn bộ Cyprinodontiformes là bộ Cá bạc đầu. Đề xuất không nhắc gì đến họ Cyprinodontidae (vì theo định nghĩa lại thì họ này không có tại Việt Nam), nhưng theo một trang web khác dẫn nguồn từ cuốn Cá cảnh của Võ Văn Chi thì họ này sẽ được gọi là họ Cá chép răng, và bộ Cyprinodontiformes là bộ Cá chép răng.
Các chi
Theo định nghĩa gần đây thì toàn bộ các loài trong họ này là đặc hữu khu vực Đông và Đông Nam Á, từ Ấn Độ tới Nhật Bản và quần đảo Mã Lai. Họ bao gồm 36 loài cá đã biết. Chúng là các loài cá nhỏ, với kích thước từ 1,6 cm (Oryzias uwai) tới 16 cm (Adrianichthys kruyti), sinh sống trong môi trường nước ngọt và nước lợ. Loài Oryzias latipes là một sinh vật mô hình phổ biến trong các nghiên cứu sinh học phát triển.
- Phân họ Adrianichthyinae
** Adrianichthys: 4 loài.
- Phân họ Oryziinae
** Oryzias: 32 loài.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá sóc** (tên khoa học **_Adrianichthyidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nhói (Beloniformes). Trong họ có chi Cá sóc (_Oryzias_) với 3 loài tồn tại ở Việt Nam: cá sóc (_Oryzias latipes_), cá
**Chi Cá sóc** (tên khoa học: **_Oryzias_**) là một chi cá thuộc họ Cá sóc Adrianichthyidae. Chi này khoảng 32 loài. Ở Nam Bộ, Việt Nam ghi nhận có 3 loài: cá sóc (_Oryzias latipes_),
**Cá sóc** (tên khoa học **_Oryzias latipes_**), còn có tên là **medaka**, là một loài cá thuộc chi Cá sóc trong họ Cá sóc. Loài này phân bố tự nhiên ở Đông Á trong sông
**Cá sóc Hậu Giang**, tên khoa học **_Oryzias haugiangensis_** là một loài cá thuộc chi Cá sóc trong họ Cá sóc. Loài này được tìm thấy ở Việt Nam.
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá chim khoang** hay **họ Cá chim mắt to** hoặc **họ Cá chim dơi** (danh pháp khoa học: **_Monodactylidae_**) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Họ Cá bơn sọc** (tên khoa học **Soleidae**) là một họ cá bơn trong số các loài cá thân bẹt tìm thấy ở cả đại dương và các vùng nước ngọt, thức ăn của chúng
**Cá sóc Mê Kông** (tên khoa học **_Oryzias mekongensis_**) là một loài cá thuộc chi Cá sóc. Loài này là loài đặc hữu lưu vực sông Mekong nơi chúng hiện diện ở kênh rãnh và
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
**Họ Cá căng** là những loài cá thuộc họ Terapontidae (cũng đánh vần là Teraponidae, Theraponidae hoặc Therapontidae). Chúng được tìm thấy trong vùng nước nông ven biển ở Ấn Độ Dương và Tây Thái
thumb|Nhân viên Cơ quan Thực thi Dược phẩm (DEA) mặc bộ đồ bảo hộ cấp B thumb|Thiết bị an toàn và hướng dẫn giám sát tại [[công trường]] **Thiết bị bảo hộ cá nhân** ()
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Cá heo đại dương** hay **họ Cá heo đại dương** (**Delphinidae**) là một họ cá heo phân bố rộng rãi ở biển. Ba mươi loài còn sinh tồn đã được mô tả. Chúng bao gồm
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá chình rắn** (tên khoa học: **_Ophichthidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _ophis_ (rắn) và _ichthys_ (cá). Cá chình rắn là
**Họ Cá chình cổ dài** (tên khoa học: **_Derichthyidae_**) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn thế giới ở độ sâu
**Họ Cá gai** (Danh pháp khoa học: **Gasterosteidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá gai (Gasterosteiformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài cho thấy nó thuộc
**Họ Cá bò da** (danh pháp khoa học: **Balistidae**) là một họ cá biển thuộc Bộ Cá nóc có khoảng 42 loài và thường có màu sắc sặc sỡ. Chúng thường có sọc và chấm
**Chuột sóc** là tên gọi chung để chỉ các loài động vật gặm nhấm thuộc họ **Gliridae**. Các loài này chủ yếu được tìm thấy ở châu Âu, nhưng có một vài loài ở châu
**Hồ Ca** (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1982) là nam diễn viên, ca sĩ người Trung Quốc. Khi còn học tại Học viện Hí kịch Thượng Hải, anh được mời tham gia diễn xuất
**Lee Jun-ho** (Hangul: 이준호, Hanja: 李俊昊, Hán-Việt: Lý Tuấn Hạo, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Junho**, là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, thành
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**Họ Cá mòi đường** (_Albulidae_) là một họ cá thường được câu thể thao ở Florida, Bahamas và một số khu vực ở Nam Thái Bình Dương. Đây là một họ nhỏ, với 11 loài
**Họ Cá hồng** (danh pháp: **Lutjanidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước
**Bộ Cá chép răng** hay **bộ Cá bạc đầu** (danh pháp khoa học: **Cyprinodontiformes**) là một bộ cá vây tia, bao gồm chủ yếu là cá nhỏ, nước ngọt. Nhiều loài cá cảnh, chẳng hạn
**Cá thần tiên** hay **cá ông tiên** (danh pháp hai phần **_Pterophyllum scalare_**), còn gọi là **cá thần tiên ba vạch** để phân biệt với các loài khác trong chi Pterophyllum, là một loài cá
**Chi Cá cam** (Danh pháp khoa học: **_Seriola_**) là một chi cá trong họ Cá khế, hiện đã biết bao gồm 9 loài. Chi cá này có vài loài có giá trị như cá cam,
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
**Cá thu ngàng** (Danh pháp khoa học: **_Acanthocybium solandri_**), hay còn gọi là **cá thu hũ**, **cá wahoo**, là một loài cá trong họ Cá thu ngừ phân bố ở vùng nhiệt đới và cận
**Cá sư tử**, **cá mao tiên** hay **cá bò cạp** là một chi cá biển có nọc độc thuộc họ Cá mù làn (_Scorpaenidae_). Chúng có các tua dài, thân có nhiều sọc màu đỏ,
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Cá sặc vện** (danh pháp khoa học: **_Nandus oxyrhynchus_**) là một loài cá thuộc họ Cá sặc vện. Trước năm 1996 được coi là _Nandus nandus_. ## Mẫu định danh Mẫu định danh _ZRC 39246_;
**Họ Cá tra** (danh pháp khoa học: _Pangasiidae_) là một họ cá nước ngọt đã biết thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes) chứa khoảng 28 loài. Các loài trong họ này được tìm thấy trong
nhỏ|phải|Một con cá dìa **Chi Cá dìa** hay còn gọi là **cá nâu**, **tảo ngư** (danh pháp khoa học: **_Siganus_**) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của **họ Cá dìa**
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
**_Adrianichthys_** là một chi cá sóc. Chi này đặc hữu hồ Poso ở Sulawesi, Indonesia. Cả bốn loài đều đối mặt với sự đe doạ nghiêm trọng, hai trong số đó (_A. kruyti_ và _A.
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Cá dĩa** (danh pháp khoa học: _Symphysodon_, tên tiếng Anh thông dụng là _discus_, thuộc họ Cá rô phi Cichlidae (Rô phi vốn là họ cá có rất nhiều loài đẹp). Người Hoa gọi cá
thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ _Heteractis magnifica_.]] thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng (_[[Amphiprion perideraion_) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]] thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di
**Cá hồi trắng hồ** (danh pháp hai phần: **_Coregonus clupeaformis_**) là một loài cá thuộc chi Cá hồi trắng trong họ Cá hồi. Loài này được tìm thấy gần như khắp Canada và một số