Họ Cá tra (danh pháp khoa học: Pangasiidae) là một họ cá nước ngọt đã biết thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes) chứa khoảng 28 loài. Các loài trong họ này được tìm thấy trong các vùng nước ngọt và nước lợ, dọc theo miền nam châu Á, từ Pakistan tới Borneo. Trong số 28 loài của họ này thì loài cá tra dầu (Pangasianodon gigas), một loài cá ăn rong cỏ và đang ở tình trạng nguy cấp, là một trong những loài cá nước ngọt lớn nhất đã biết.
- Helicophagus
Helicophagus leptorhynchus
Helicophagus typus
** Helicophagus waandersii
- Pangasianodon
Pangasianodon gigas
Pangasianodon hypophthalmus
- Pangasius
Pangasius bocourti
Pangasius conchophilus
Pangasius djambal
Pangasius elongatus
Pangasius humeralis
Pangasius kinabatanganensis
Pangasius krempfi
Pangasius kunyit
Pangasius larnaudii
Pangasius lithostoma
Pangasius macronema
Pangasius mahakamensis
Pangasius mekongensis
Pangasius myanmar
Pangasius nasutus
Pangasius nieuwenhuisii
Pangasius pangasius
Pangasius polyuranodon
Pangasius rheophilus
Pangasius sabahensis
** Pangasius sanitwongsei
- Pseudolais
Pseudolais micronemus
Pseudolais pleurotaenia
Phát sinh chủng loài
Họ Pangasiidae được coi là một nhóm tự nhiên, nhưng trước đây một vài nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm này có thể bị lồng ghép trong phạm vi họ Schilbeidae. Vì thế, địa vị thân quen của nó có thể không xứng đáng được công nhận. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy hai họ này là các nhóm đơn ngành. Trong phạm vi họ Pangasiidae, bốn nhánh được phục hồi, tương ứng với các khoảng cách di truyền cyt b có thể được xếp loại thành 4 chi: Pangasius, Pseudolais, Helicophagus và Pangasianodon. Sự chia tách giữa Pangasiidae và Schilbeidae có lẽ đã diễn ra khoảng 13-12 triệu năm trước (Ma), khoảng giữa thế Miocen. Thời gian rẽ ra như được ước tính của Pangasiidae là tương đương với niên đại của hóa thạch kiểm chuẩn Cetopangasius chaetobranchus, được phát hiện tại khu vực trung bắc Thái Lan. Điềunày gợi ý rằng tổ tiên cổ đại nhất của họ Pangasiidae đã rẽ nhánh ra thành các chi như hiện nay trong khu vực này.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Karinthanyakit và ctv (2012):
Ở Việt Nam
Cá tra (theo Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 1977) là loài cá nước ngọt, không vảy, giống cá trê nhưng không ngạnh. Sự so sánh giữa cá tra và cá trê càng thêm tối nghĩa vì hai nhóm cá này có nhiều điểm khác biệt. Ngoài ra trong phân loại khoa học chúng thuộc hai họ khác nhau là Pangasiidae và Clariidae.
Ở Việt Nam, cá tra sống chủ yếu trong lưu vực sông Cửu Long và lưu vực các sông lớn cực nam, có thân dẹp, da trơn, có râu ngắn. Các loài thuộc họ Pangasiidae với tên Việt bao gồm:
Helicophagus waandersii - Cá tra chuột
Pangasianodon gigas - Cá tra dầu
Pangasianodon hypophthalmus - Cá tra nuôi
Pangasius bocourti - Cá xác bụng (cá ba sa)
Pangasius conchophilus - Cá hú
Pangasius krempfi - Cá bông lau
Pangasius kunyit - Cá tra bần, Cá dứa
Pangasius larnaudii - Cá vồ đém
Pangasius macronema - Cá xác sọc
Pangasius polyuranodon - Cá dứa
Pangasius sanitwongsei - Cá vồ cờ
Pseudolais micronemus - Cá xác sọc
*Pseudolais pleurotaenia - Cá xác bầu
Trong 13 loài trên có 8 loài thuộc chi Pangasius, 2 loài thuộc chi Pangasianodon và Pseudolais cùng 1 loài thuộc chi Helicophasus. Ngoại trừ 3 loài: cá hú, cá dứa và cá bông lau, những loài cá trong họ cá tra có 3 nhóm: nhóm cá tra, nhóm cá vồ và nhóm cá xác.
Trở về nguồn gốc tên Việt của 3 nhóm cá này: tên cả ba nhóm đều thuộc vào từ ngữ vay mượn từ tiếng Khmer: cá tra từ chữ trey pra, cá vồ từ chữ trey po và cá xác từ trey chhwaet. Còn ba loài còn lại thì cá hú trong tiếng Khmer thuộc trey pra (cá tra) và cá dứa được gọi là trey chhwaet (cá xác). Chỉ còn lại cá bông lau, tiếng Khmer gọi là trey bong lao.
Tuy còn nhiều điểm chưa thống nhất giữa hai ngôn ngữ Việt-Khmer, nhưng việc gọi tên từng nhóm cá của người Khmer và người Việt đã khơi mào cho vấn đề đặt tên phân chi cho chi Pangasius. Ở đây, hy vọng các chuyên gia sẽ đi vào chi tiết từng loài của họ cá này và từ đó tìm câu trả lời, có nên đặt tên phân chi hay không.
Trong số 13 loài này, có hai loài cá đã được ghi vào sách đỏ Việt Nam. Loài cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei) được ghi tên trong sách đỏ từ năm 1996. Loài cá tra dầu (Pangasius gigas) có tên trong sách đỏ từ năm 2002. Ngoài ra có một số loài đã trở thành cá nuôi, vài loài được nuôi với tầm vóc quy mô.
Nuôi thả
Trong họ Cá tra có một số loài được nuôi trong hồ từ lâu đời, đặc biệt là cá tra (cá tra nuôi). Ngày nay ngành cá nuôi trở thành một công nghiệp nuôi và chế biến mà họ cá tra là trọng điểm. Trên đà nghiên cứu cho ngành cá nuôi có rất nhiều báo cáo về môi trường sống, thức ăn... của họ Cá tra trong điều kiện thiên nhiên và trong điều kiện "gia ngư hóa".
Đối với 2 loài có tên trong sách đỏ, đã có những dự kiến bảo vệ bằng cách cấm hoàn toàn việc săn bắt và nghiên cứu phương thức để nuôi.
Theo sự đánh giá của P. Cacot và J. Lazard năm 2004, tương lai phát triển ngành nuôi cá họ này như sau:
Cá tra nuôi (Pangasius hypophthalmus): kỹ thuật nuôi có tầm vóc sản xuất quy mô, giới tiêu thụ xếp vào loại tạm ngon.
Cá xác bụng hay cá ba sa: (Pangasius bocourti): kỹ thuật nuôi khá quy mô, giới tiêu thụ xếp vào loại ngon.
Cá tra bần (Pangasius mekongensis hay Pangasius kunyit): kỹ thuật nuôi còn ở giai đoạn thử nghiệm, giới tiêu thụ xếp vào loại ngon đến thật ngon.
Cá vồ đém (Pangasius larnaudii): kỹ thuật nuôi còn ở giai đoạn thử nghiệm, giới tiêu thụ xếp vào loại ngon.
Cá hú (Pangasius conchophilus): kỹ thuật nuôi còn ở giai đoạn thử nghiệm, giới tiêu thụ xếp vào loại ngon.
Cá bông lau (Pangasius krempfi): chưa có thông tin về kỹ thuật nuôi, được xếp vào loại ngon nhất.
Quy mô nuôi trồng
Nuôi và chế biến cá tra có tầm quan trọng trong cả Việt Nam và cung cấp công ăn việc làm cho hàng vạn nông/công nhân. Ngành nuôi cá tra đang có đà phát triển mạnh, dù có ảnh hưởng ít nhiều của vụ kiện của Hoa Kỳ trước đây, và còn có điều kiện gia tăng trong tương lai.
Về mặt tiêu thụ, đối với Bắc Mỹ, cá tra đã là một loại thực phẩm quen thuộc, vì Bắc Mỹ cũng sản xuất cá nuôi da trơn nên việc tìm khách hàng tiêu thụ không gặp khó khăn. Đối với các châu lục khác, ngoài châu Á, người tiêu thụ còn bỡ ngỡ với món thực phẩm mới này, nhất là cá xác bụng (cá ba sa), người Âu Châu khó chấp nhận vì thành phần mỡ cao. Trong thời gian tới, những loài chưa có mức sản xuất quy mô như cá bông lau, cá vồ đém, cá hú còn ở trong tình trạng thử nghiệm, sẽ là những bàn đạp để gia tăng tiêu thụ.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam có sản lượng cá tra và cá xác bụng (ba sa) là 400.000 tấn năm 2005. Còn nhiều tiềm năng tăng sản lượng.
Ảnh
Tập tin:Pangasianodon hypophthalmus.jpg |Cá tra.
Tập tin:Khô cá tra.jpg|Cá tra làm khô ở miền Nam Việt Nam.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá tra** (danh pháp khoa học: _Pangasiidae_) là một họ cá nước ngọt đã biết thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes) chứa khoảng 28 loài. Các loài trong họ này được tìm thấy trong
**Chi Cá tra** (danh pháp khoa học: **_Pangasius_**) là một chi của khoảng 21 loài cá da trơn thuộc họ Cá tra (Pangasiidae). ## Phân loại Vào thời điểm năm 1993, _Pangasius_ là một trong
**Cá tra dầu** (danh pháp khoa học: **_Pangasianodon gigas_**) là một loài cá nước ngọt sống trong vùng hạ lưu sông Mê Kông. Với chiều dài cho đến 3 mét và trọng lượng có thể
**Cá tra đuôi vàng** (tên khoa học: **_Pangasius pangasius_**) là một loài cá tra có nguồn gốc từ nước ngọt và nước lợ tại các con sông lớn ở Bangladesh, Ấn Độ, Myanmar và Pakistan.
Cá tra là giống cá thịt ngon và hấp dẫn, là một trong các loại thủy sản góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam.Cổng thông tin Chính phủ, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp
__NOTOC__ **Hiệp hội Cá Tra Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người và tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nuôi, chế biến, xuất nhập
**Cá hú** (danh pháp hai phần: **_Pangasius conchophilus_** Roberts & Vidthayanon, 1991) là một loài cá nước ngọt, thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) trong bộ Cá da trơn (Siluriformes), đây là một dạng cá sát
Từng là kỹ sư xây dựng tại TP Hồ Chí Minh, anh Đặng Nhật Hảo (29 tuổi, ngụ huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long) bất ngờ rẽ hướng khởi nghiệp từ chính ao cá sau
**Cá trà sóc** (danh pháp khoa học: **_Probarbus jullieni_**) là một loài cá vây tia nước ngọt trong họ Cyprinidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Nó khá
**Cá ba sa**, tên khoa học **_Pangasius bocourti_**, còn có tên gọi là **cá giáo**, **cá sát bụng**, là loại cá da trơn trong họ Pangasiidae có giá trị kinh tế cao, được nuôi tập
**Cá vồ đém** (danh pháp khoa học: _Pangasius larnaudii_) là một loài cá da trơn trong họ cá tra (Pangasiidae), đây là loài bản địa của vùng Đông Nam Á, như Campuchia và Việt Nam.
**Cá bông lau** (tên khoa học: **_Pangasius krempfi_**) là một loài cá thuộc chi Cá tra (_Pangasius_). Loài này phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á trong lưu vực sông Mê Kông. Môi trường
**Cá vồ cờ** (danh pháp khoa học: **_Pangasius sanitwongsei_**) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) của bộ Cá da trơn (Siluriformes), sinh sống trong lưu vực sông Chao Phraya và
**Cá xác sọc**, ở miền Nam có khi viết chệch thành **cá sát sọc** hay nói gọn thành **cá sát** (Danh pháp khoa học: _Pangasius macronema_), còn gọi là **cá tra Xiêm** thuộc nhóm cá
**Cá dứa** (**_Pangasius sp._**) là tên thông dụng tại Việt Nam, dùng để chỉ một số loài cá thuộc chi Cá tra. Một số loài cá dứa bao gồm: * _Pangasius polyuranodon_ Bleeker, 1852, phân
**Trà xanh** hay **chè xanh** được làm từ lá của _cây trà_ chưa trải qua công đoạn làm héo và oxy hóa giống với cách chế biến trà Ô Long và trà đen. Trà xanh
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
nhỏ|phải|[[Thu hoạch cá vồ cờ ở Thái Lan]] **Nuôi cá da trơn** là hoạt động nuôi các loài cá da trơn để dùng làm nguồn thực phẩm cho con người, cũng như nuôi trồng những
**Trà sữa Hồng Kông** là một loại thức uống được làm từ trà đen Ceylon và sữa (sữa bay hơi và sữa đặc). Đây còn là một phần trong bữa trưa của văn hóa trà
**Trà Ôn** là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Trà Ôn nằm ở phía nam của tỉnh Vĩnh Long, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp huyện Vũng
Sữa rửa mặt Rau má & Diếp cá herbario 200ml sạch dầu mụn, 100% thuần chay. Công thức với Axit Salicylic và sự pha trộn nhẹ nhàng của các loại thảo mộc như Rau Má,
**Chi Cá he đỏ** (danh pháp khoa học: **_Barbonymus_**) là một chi cá vây tia thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chứa 5 loài. Chi này chỉ được thiết lập năm 1999, với cá he đỏ
NƯỚC CÂN BẰNG 8 LOẠI TRÀ BOM EIGHT TEA TONERCân bằng da là một trong những bước dưỡng quan trọng hàng đầu, không thể thiếu trong quy trình dưỡng da hằng ngày, giúp làn da
Set 6 Sản Phẩm Innisfree Green Tea Balancing Skin Care Trio Set EX1 Sữa Rửa Mặt Innisfree Green Tea Foam Cleanser (100ml)Tinh chất trà xanh thế hệ mới với hơn 16 loại amino axit. Gấp
1. GIỚI THIỆU SẢN PHẨMVấn đề về mụn cũng được xem là vấn đề phổ biến ở các bạn trẻ tại Việt Nam, hiểu được điều đó Eherb đã mang đến Combo mặt nạ bột
**Cá mè** là một số loài cá nước ngọt, cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đầu to, vẩy nhỏ, trắng (Theo định nghĩa trong từ điển trực tuyến của Trung tâm Từ điển).
thumb|right|Cá thịt trắng ([[Cá tuyết Đại Tây Dương)]] thumb|right|Phi lê cá thịt trắng ([[cá bơn – phía trên) tương phản với phi lê cá béo (cá hồi – ở dưới)]] **Cá thịt trắng** là một
Giày đế xuồng nữ cao 10,5cm Chất liệu da nhung lì siêu thời trang, được may tinh tế cùng đường chỉ may dày dặn, chắc chắn mang cưc nhẹ chân, êm ái, khuông dáng ôm
Từ năm 1988, với tiền thân là Nhà máy Chế biến Xuất khẩu Cần Thơ, trực thuộc Công ty Nông Súc Sản CATACO, CASEAMEX tự hào là một trong những đơn vị tiên phong trong
**Bộ Cá da trơn** hay **bộ Cá nheo** (danh pháp khoa học: **_Siluriformes_**) là một bộ cá rất đa dạng trong nhóm cá xương. Các loài cá trong bộ này dao động khá mạnh về
Nước Tẩy Trang B.O.M Từ 8 Loại Trà được điều chếtừ 8 loại Trà (Trà Xanh, Trà Đen, Trà Hương Thảo, Hồng Trà Nam Phi, Trà Diếp Cá, Trà Cúc La Mã, Trà Hoa Mẫu
Nước Tẩy Trang 8 loại trà BOM Eight Tea Cleansing Water 500ml Thương hiệu: BOM Xuất xứ: Hàn Quốc - Nước Tẩy Trang B.O.M Từ 8 Loại Trà hiện đang được bán tại Hasaki được
SỬA RỬA MẶT TRÀ XANH NAGA Chiếc xuất từ rau diếp cá, trà xanh, vitamin C Công dụng: Loại bỏ bụi bẩn, tẩy trang Kiềm dầu, se khích lỗ chân lông Kháng khuẩn ngăn ngừa
Mô tả sản phẩmNước Tẩy Trang B.O.M Từ 8 Loại Trà từ thương hiệu B.O.M giúp làm sạch bụi bẩn, bã nhờn, nhẹ nhàng lấy đi các lớp trang điểm có độ bám dính cao
Tinh chất trà xanh trongđược xem là một loại kháng sinh, có khả năng kháng khuẩn, làm sạch các chất bụi bẩn bám vào lỗ chân lông – “thủ phạm” gây nên mụn trứng cá.Trà
Mụn bọc, mụn trứng cá, mụn dưới daChiết xuất từ lá cây diếp cá, trà xanh và đinh hương là 3 thành phần lám mát và dịu da, đồng thời giảm viêm xưng.Thông thoáng lỗ
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
nhỏ|phải|Ở [[Việt Nam, hình tượng con cá chép có nhiều ý nghĩa]] **Cá chép Á Đông** hay còn gọi là **cá chép châu Á** (Asian carp) là tên gọi thông dụng trong tiếng Anh chỉ
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
nhỏ|phải|Một con cá câu được bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá** hay **bệnh ký sinh trùng ở cá** hay còn gọi là **cá bệnh** là hiện tượng cá bị nhiễm các loại bệnh và
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
nhỏ|phải|Một cần thủ đang câu cá ở hồ nhỏ|phải|[[Cá chép, loại cá câu ao hồ thông dụng]] **Câu cá ao hồ** là hoạt động câu cá tại các khu vực ao hồ, hồ có quy
LOTION DIẾP CÁ DOKUDAMI - CHUYÊN DÀNH CHO DA MỤN, THÂM MỤN Chai 500mlNói về diếp cá thì các nàng chắc chẳng còn xa lạ gì nữa bởicông dụng thanh nhiệt, mát gan, lành tính.
nhỏ|phải|Một cái đầu cá **Đầu cá** (_Fish head_) là một cấu trúc giải phẫu cá chỉ về phần đầu của các loài cá. Đầu cá, tách rời hoặc vẫn còn dính với phần còn lại
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
:_Về các nghĩa khác, xin xem bài Cá cóc (định hướng)_ **Cá cóc** hay **cá cóc sông**, tiếng Thái: ปลาตะโกก, tiếng Khmer ឆ្កោក /ckaok/ (Danh pháp khoa học: **_Cyclocheilichthys enoplos_** là một loài cá trong
nhỏ|phải|Bắt cá bằng tay ở Mỹ **Bắt cá bằng tay không** hay còn gọi là **Noodling** là một trò chơi bắt các loại cá da trơn mà chỉ được sử dụng tay không, hoặc bằng
**Cá lăng đỏ** hay còn gọi là **cá lăng nha đuôi đỏ** hay **cá lăng chiên** (Danh pháp khoa học: **_Hemibagrus microphthalmus_**) là một loài cá trong họ Cá lăng. Chúng được tìm thấy ở