✨Họ Cá mào gà
Họ Cá mào gà (Danh pháp khoa học: Blenniidae) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ trong bộ Blenniiformes của loạt Ovalentaria.
Nhiều loài phân bố ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, nhiều loài trong số chúng được tìm thấy ở vùng nước lợ và kể cả môi trường nước mặn. Các loài cá này bề ngoài nhìn khá giống với cá bống.
Các chi
Có 58 chi với 403 loài trong họ này
- Phân họ Salarinae Gill, 1859 Aidablennius Whitley, 1947 Alloblennius Smith-Vaniz & Springer, 1971 Alticus Lacepède, 1800 Andamia Blyth, 1858 Antennablennius Fowler, 1931 Atrosalarias Whitley 1933 Bathyblennius Bath, 1977 Blenniella Reid, 1943 - cá mào gà Chalaroderma Norman, 1944 Chasmodes Valenciennes, 1836 Cirripectes Swainson, 1839 - cá mào gà Cirrisalarias Springer, 1976 Coryphoblennius Norman, 1944 Crossosalarias Smith-Vaniz & Springer, 1971 Dodekablennos Springer & Spreitzer, 1978 Ecsenius McCulloch, 1923 - cá mào gà Entomacrodus Gill, 1859 Exallias Jordan & Evermann, 1905 Glyptoparus J.L.B. Smith, 1959 Hirculops J.L.B. Smith, 1959 Hypleurochilus Gill, 1861 Hypsoblennius Gill, 1861 Istiblennius Whitley, 1943 Lipophrys Gill, 1896 Litobranchus Smith-Vaniz & Springer, 1971 Lupinoblennius Herre, 1942 Medusablennius Springer, 1966 Microlipophrys Almada, Almada, Guillemaud & Wirtz, 2005 Mimoblennius Smith-Vaniz & Springer, 1971 Nannosalarias Smith-Vaniz & Springer, 1971 Ophioblennius Gill, 1860 Parablennius Miranda Ribeiro, 1915 Parahypsos Bath, 1982 Paralticus Springer & Williams, 1994 Pereulixia J.L.B. Smith, 1959 Praealticus Schultz & Chapman, 1960 Rhabdoblennius Whitley, 1930 Salaria Forsskål, 1775 Salarias Cuvier, 1816 - cá mào gà Scartella Jordan, 1886 - cá bống chấm đen Scartichthys Jordan & Evermann, 1898 Stanulus J.L.B. Smith, 1959
- Phân họ Blenniinae Rafinesque, 1810 Adelotremus Smith-Vaniz & Rose, 2012 Aspidontus Cuvier, 1834 Blennius Linnaeus, 1758 Enchelyurus Peters, 1868 Haptogenys Springer, 1972 Laiphognathus J.L.B. Smith, 1955 Meiacanthus Norman, 1944 Oman Springer, 1985 Omobranchus Valenciennes, 1836 - cá đai Omox Springer, 1972 Parenchelyurus Springer, 1972 Petroscirtes Rüppell, 1830 - cá đai Phenablennius Springer & Smith-Vaniz, 1972 Plagiotremus Gill, 1865 Spaniblennius Bath & Wirtz, 1989 Xiphasia Swainson, 1839 - cá đai đuôi dài
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá mào gà** (Danh pháp khoa học: **Blenniidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ trong bộ
**Cá mào gà vện** (danh pháp: **_Salarias fasciatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Salarias_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**_Meiacanthus_** là một chi cá biển thuộc phân họ Blenniinae của họ Cá mào gà. Chi này được lập bởi Norman vào năm 1944. Duy nhất một loài là _M. anema_ sinh sống ở vùng
**_Plagiotremus_** là một chi cá biển trong họ Cá mào gà. Chi này được lập bởi Gill vào năm 1865. Các loài _Plagiotremus_ có phân bố trải rộng trên vùng Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương.
**Họ Chim mào bắt rắn** (**Cariamidae**) là một họ chim nhỏ và cổ xưa, sinh sống tại khu vực nhiệt đới Nam Mỹ. Từng có thời chúng được coi là có quan hệ họ hàng
**_Istiblennius_** là một chi cá biển thuộc phân họ Salarinae của họ Cá mào gà. Chi này được lập bởi Whitley vào năm 1943. ## Từ nguyên Tên chi được ghép bởi hai âm tiết
**Cá mú nghệ**, hay **cá song vua**, danh pháp là **_Epinephelus lanceolatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.
**Cá mú/song hoa nâu**, còn gọi là **cá mú cọp**, danh pháp là **_Epinephelus fuscoguttatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Sùi mào gà**, còn gọi là **bệnh mồng gà** hay **mụn cóc sinh dục** là một trong những bệnh xã hội thường lây truyền qua đường tình dục. Bệnh thường gặp ở cả nam và
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
nhỏ|phải|Một con [[gà trống với cái mồng lớn]] **Mồng** hay **mào** là phần thịt nằm trên đỉnh đầu gà có màu đỏ, đây là một cấu trúc cơ thể đặc trưng của một số loài
nhỏ|phải|Một con gà lông đen **Gà lông đen**, hay còn gọi là **gà đen**, **ô kê** hoặc **hắc kê**, là các cá thể gà có màu lông chủ yếu màu đen tuyền và hơi có
: nhỏ|phải|Gà mái nhỏ|Gà con nhỏ|Gà trống **Gà** (danh pháp hai phần: _Gallus domesticus_) là một phân loài chim đã được con người thuần hóa cách đây hàng nghìn năm. Một số ý kiến cho
**Gà cúng** hay còn gọi là _gà hiến tế_, _gà hiến sinh_, gà tế là các con gà, thường là gà trống dùng để hiến tế (cúng) cho ơn trên, thượng đế, các vị thánh,
Rose Serum – “Dưỡng da chuyên sâu 3in1”Serum là một sản phẩm không quá xa lạ với tác dụng giúp chăm sóc da chuyên sâu. Serum có kết cấu nhẹ hơn kem do nó được
nhỏ|phải|Một con gà Tàu vàng **Gà Tàu vàng** hay **gà Ta vàng** là một giống gà bản địa của Việt Nam. Tên gọi _Tàu_ chỉ ra nguồn gốc xa xưa từ Trung Quốc, được du
**_Istiblennius meleagris_** là một loài cá biển thuộc chi _Istiblennius_ trong họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Từ định danh _meleagris_ trong
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
nhỏ|phải|Một con gà tây bảo tồn nhỏ|phải|Các giống gà tây đa dạng đang được bảo tồn **Gà tây bảo tồn** hay **Gà tây tiêu chuẩn** hay **Gà tây truyền thống** hay **Gà tây thuần chủng**,
nhỏ|phải|Một con Semara **Gà Serama** hay còn gọi là **gà tre Mã Lai**, **gà thượng lưu** hay **gà vương giả** hay **gà thành phố** là một giống gà có nguồn gốc từ Mã Lai và
**Gà tre** (chính xác là "gà che" theo tiếng Khmer là មាន់ចែ "moan-chae") là một giống gà bản địa đã từng khá phổ biến tại khu vực miền Nam Việt Nam, đặc biệt là Tây
Bệnh viện Mắt – Da liễu tỉnh Cà Mau được thành lập trên cơ sở tổ chức lại trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
**Con gà**, đặc biệt là **gà trống** hiện diện nhiều trong nhiều nền văn hóa Phương Đông và Phương Tây. Là vật nuôi từ được thuần hóa từ lâu trong lịch sử, gà gắn bó
Bệnh viện Mắt – Da liễu tỉnh Cà Mau được thành lập trên cơ sở tổ chức lại trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
nhỏ|phải|Gà Rosecomb **Gà mồng trà** hay còn gọi là **gà Rosecomb** là một giống gà xuất xứ từ Anh quốc thời Trung cổ, tên của chúng được đặt theo tên gọi của chiếc mồng của
nhỏ|234x234px|[[Ga Hà Nội, điểm đầu của đường sắt Bắc Nam]] Dưới đây là danh sách các nhà ga thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất (Bắc – Nam): ## Từ Hà Nội đến Ninh Bình !
**_Meiacanthus nigrolineatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Meiacanthus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1969. ## Từ nguyên Từ định danh _nigrolineatus_ được ghép
nhỏ|phải|Gà:Dominique **Gà Dominique** (phát âm tiếng Việt như là _gà Đô-mi-níc_) là một giống gà nhà (Gallus gallus domesticus) có nguồn gốc ở Hoa Kỳ trong thời kỳ thuộc địa. Nó được coi là giống
**_Meiacanthus grammistes_** là một loài cá biển thuộc chi _Meiacanthus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Từ định danh _grammistes_ bắt nguồn
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMBigBB Xanh Trẻ Ăn Ngon, Khoẻ Đường Hô HấpThành phầnBigBB XanhImmuneGamma® : 25mgCao Hoàng Kỳ: 300 mgCao Diếp Cá: 50 mgCao Hoài Sơn:
**_Plagiotremus townsendi_** là một loài cá biển thuộc chi _Plagiotremus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1905. ## Từ nguyên Từ định danh _townsendi_ được đặt
**_Meiacanthus kamoharai_** là một loài cá biển thuộc chi _Meiacanthus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1956. ## Từ nguyên Từ định danh _kamoharai_ được đặt
**Gà Hồ** là một giống gà quý ở Việt Nam, nuôi sống chủ yếu ở Khu dân cư Lạc Thổ, phường Hồ, thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đây là một trong những linh
**_Meiacanthus vittatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Meiacanthus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1976. ## Từ nguyên Tính từ định danh _vittatus_ trong
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**_Istiblennius steindachneri_** là một loài cá biển thuộc chi _Istiblennius_ trong họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1893. ## Từ nguyên Từ định danh _steindachneri_ được
**_Istiblennius spilotus_** là một loài cá biển thuộc chi _Istiblennius_ trong họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994. ## Từ nguyên Tính từ định danh _spilotus_
**_Ecsenius yaeyamaensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Ecsenius_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954. ## Từ nguyên Từ định danh _yaeyamaensis_ được đặt
**_Glyptoparus delicatulus_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Glyptoparus_** trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1959. ## Từ nguyên Tên chi được ghép bởi
**Hồ Quân** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1968) là nam diễn viên người Trung Quốc được biết đến nhiều nhất qua vai diễn người anh hùng _Kiều Phong_ trong _Thiên long bát bộ (phim
**_Istiblennius unicolor_** là một loài cá biển thuộc chi _Istiblennius_ trong họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1838. ## Từ nguyên Tính từ định danh _unicolor_
**_Aspidontus dussumieri_** là một loài cá biển thuộc chi _Aspidontus_ trong Họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Danh pháp của loài cá
**_Aspidontus taeniatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Aspidontus_ trong Họ Cá mào gà. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1834. _A. taeniatus_ được biết đến với khả năng
**Họ Dền** hay **họ Giền** (danh pháp khoa học: **Amaranthaceae**) là một họ chứa khoảng 160-180 chi với khoảng 2.050-2.500 loài. Phần lớn các loài là cây thân thảo hay cây bụi nhỏ; rất ít
**_Cirripectes castaneus_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirripectes_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1836. ## Từ nguyên Tính từ định danh _castaneus_ trong
**_Plagiotremus rhinorhynchos_** là một loài cá biển thuộc chi _Plagiotremus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852. ## Từ nguyên Từ định danh _rhinorhynchos_ được ghép
**_Halichoeres dispilus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864. ## Từ nguyên Từ định danh _leptotaenia_ được ghép