Cá vược khổng lồ (Stereolepis gigas) là một loài cá có nguồn gốc từ bắc Thái Bình Dương. Mặc dù thường được gọi là cá vược khổng lồ, cá vược đen hoặc cá vược đen khổng lồ, nó thật ra là một loài cá trong họ Polyprionidae chứ không phải một loài cá vược trong họ Cá mú
Nét đặc trưng
Cá vược khổng lồ có thể đạt chiều dài lên tới 2.5 m, và một cá thể cân nặng 255 kg đã được ghi nhận. Tuy nhiên, trong sách The Channel Islands of California của Charles F. Holder, xuất bản năm 1910, tác giả tuyên bố các mẫu vật lấy từ Vịnh California đã đạt cân nặng lên đến 360 kg. Bên cạnh kích thước to lớn, loài cá vược khổng lồ còn được biết đến với tuổi thọ kéo dài. Chúng trưởng thành khi được khoảng 11 hoặc 12 năm tuổi, nặng khoảng 23 kg. Tuy nhiên, một số mẫu vật lớn nhất đã được biết là vượt hơn 2.14 m, và ước tính là 75 tuổi trở lên.
Ở phía đông Bắc Thái Bình Dương, phạm vi của nó là từ Vịnh Humboldt, California, đến Vịnh California, Mexico, phổ biến nhất là từ Point Conception về phía nam. Ở tây bắc Thái Bình Dương, nó phân bố xung quanh Nhật Bản. Nó thường ở trong những vùng nước tương đối nông, gần các khu rừng tảo bẹ, hoặc đáy đá và cát hoặc bãi bùn.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Giant_sea_bass.jpg|nhỏ|Hình của một con cá vược khổng lồ đặc biệt lớn đang được trưng bày.
Chế độ ăn
Cá vược khổng lồ ăn động vật giáp xác, cũng như nhiều loại cá. Đối với các quần thể ngoài khơi California, cá cơm và cá đù là những nguồn thực ăn nổi bật. Cá thu, cá đầu cừu, cá trắng, cá vược trắng, và một số loại cua cũng bao gồm trong chế độ ăn của cá vược khổng lồ. Mặc dù có kích thước to lớn và vẻ ngoài cồng kềnh, cá vược khổng lồ được biết đến là di chuyển cực kỳ nhanh chóng, vượt xa các loài tông Sardini. Bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, loài này hỗ trợ nghề đánh bắt cá thương mại cả hàng trăm nghìn pao hằng năm và nghề đánh cá thể thao với hàng trăm con cá mỗi năm.
Cá vược khổng lồ cũng là một mỏ khai thác đá "trò chơi lớn" phổ biến cho cả thợ câu cá lặn tự do và thợ lặn biển. Vào những năm 1970, việc đánh bắt bằng giáo đối với loài này đã bị Cục sở Cá và Trò chơi California coi là bất hợp pháp. Một sự cố đáng tiếc đã dẫn đến sự thay đổi đột ngột của luật này. Một số người lặn tự do đã bắt được 7 con cá tại Đảo Santa Cruz. Không thể ăn gần một tấn cá, họ đã bán trái phép những con cá này cho một chợ cá ở San Pedro. Những người quản lý Cá và Trò chơi phát hiện ra rằng con cá đã bị đâm bằng cách quan sát các lỗ và vết trượt còn sót lại trên cơ thể của chúng.
Vào cuối những năm 1970, các nhà sinh vật học thuộc Cục sở Cá và Trò chơi California, nhận ra rằng quần thể cá vược khổng lồ ở địa phương đang gặp khó khăn. Các biện pháp đã được thực hiện, dẫn đến việc bảo vệ loài này khỏi hoạt động đánh bắt cá thương mại và thể thao có hiệu lực vào năm 1982. Tính đến năm 2004, người ta cho rằng quy mô quần thể của chúng ở California có thể đang tăng lên do chúng đang được bảo vệ; tuy nhiên, không có dữ liệu cứng nào để xác thực. Tổng số cá thể sinh sản ở California vào năm 2018 được ước tính là khoảng 500 cá thể, trong đó 40 đến 50 cá thể quay trở lại sinh sản quanh Đảo Catalina mỗi năm. Cá vược khổng lồ vẫn chưa được hiểu biết đến nhiều trong phần phạm vi phân bố của nó ở Mexico, mặc dù các nỗ lực đang được tiến hành để theo dõi quy mô quần thể, kết nối di truyền và áp lực đánh bắt cá dọc theo bờ biển Thái Bình Dương của bán đảo Baja .
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá vược khổng lồ** (_Stereolepis gigas_) là một loài cá có nguồn gốc từ bắc Thái Bình Dương. Mặc dù thường được gọi là cá vược khổng lồ, cá vược đen hoặc cá vược đen
**Cá vược** là tên gọi chỉ chung của nhiều loài cá khác nhau. Thuật ngữ cá vược đề cập đến cả các loài cá nước ngọt và cá biển, tất cả đều thuộc một bộ
nhỏ|phải|Một câu thủ đang bắt được một con [[cá vược]] **Câu cá vược** là việc thực hành câu các loài cá vược. Đây là một trong những trò câu cá giải trí phổ biến ở
**Cá vược mõm nhọn** hay **cá vược biển Waigeo** (danh pháp hai phần: **_Psammoperca waigiensis_**) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi **_Psammoperca_**, nó cũng
**Bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **Gobiiformes**) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
Bệnh gout (bệnh gút) có thể ăn cá tươi, tuy nhiên, cần chọn loại cá có hàm lượng purin thấp, và tránh các loại cá như cá ngừ, cá cơm, cá thu, cá mòi, hay
**Cá mó đầu u** hay **cá mó đầu gù** (Danh pháp khoa học: **_Bolbometopon muricatum_**) là một loài cá biển trong họ Cá mó (_Scaridae_). Chúng là loài lớn nhất của họ Cá mó, có
nhỏ|phải|Cá chó là một trong những loài điển hình cho nhóm cá dữ nhỏ|phải|Một con cá rô, chúng là loài cá săn mồi **Cá dữ** hay **cá săn mồi** là các loài cá mà thức
nhỏ|phải|Một con [[cá vược, chúng là loài cá có giác quan khá phát triển và thường được ưa thích làm cá câu thể thao]] **Hệ giác quan ở cá** là tổng thể các giác quan
**Cá mú**, hay còn gọi là **cá song**, là tên gọi chỉ chung về các loài cá của bất kỳ một số các chi cá của phân họ _Epinephelinae_ thuộc họ Cá mú (Serranidae), trong
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá đạm bì** (danh pháp khoa học: **_Pseudochromidae_**), là một họ cá biển trước đây được xếp vào bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được xem xét lại và xếp vị trí "không
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Cá căng cát** (Danh pháp khoa học: **_Terapon jarbua_**), hay **cá ong**, là loài cá thuộc thuộc họ Cá căng (Terapontidae) trong bộ Cá vược (Perciformes) phân bố tại các vùng biển Ấn Độ Dương.
**Họ Cá móm** (Danh pháp khoa học: **_Gerreidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). Họ này bao gồm khoảng 53 loài được tìm thấy ở các vùng ôn
**Cá chép** (danh pháp khoa học: _Cyprinus carpio_) là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp thế giới. Chúng có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có
nhỏ|phải|Câu cá chép nhỏ|phải|Cá giếc **Câu cá chép** là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông Âu và Đông Á, được người La Mã đưa vào
**Họ Cá sao** (danh pháp khoa học: **Uranoscopidae**) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
nhỏ|phải|Một con cá dìa **Chi Cá dìa** hay còn gọi là **cá nâu**, **tảo ngư** (danh pháp khoa học: **_Siganus_**) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của **họ Cá dìa**
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Cá vược Choctaw** (Danh pháp khoa học: _Micropterus sp. cf. punctulatus_ hay _Micropterus haiaka_) là một loài mới trong số các loài cá vược đen (chi Micropterus) trong họ cá Thái dương Centrarchidae thuộc bộ
**Cá vược đốm** (Danh pháp khoa học: _Micropterus punctulatus_) còn gọi là **cá đốm** là một loài cá vược trong họ cá thái dương Centrarchidae thuộc bộ cá vược, chúng là một loài cá nước
Cá rô là một loại cá phổ biến ở nước ta, thường sống ở môi trường nước ngọt như sông, hồ, ao, đồng ruộng...Cá rô là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng
**Nước lợ** là loại nước có độ mặn cao hơn độ mặn của nước ngọt, nhưng không cao bằng nước mặn. Nó có thể là kết quả của sự pha trộn giữa nước biển với
Cá thu là một loại cá biến, chứa nhiều dưỡng chất và còn có lợi cho sức khỏe của trẻ.Cá thu là một loại thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho trẻ em nếu được
Cá rô là một loại cá nước ngọt, được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon như cá rô chiên giòn nước mắm tỏi ớt, cá rô kho tộ, cá rô chiên xù...Cá rô
**Bộ Cá láng** (danh pháp khoa học: **_Lepisosteiformes_**) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là **Lepisosteidae** với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi
**Cá Thái Dương xanh** (Danh pháp khoa học: _Lepomis macrochirus_) là một loài cá nước ngọt trong họ Cá Thái dương (Centrarchidae) thuộc Bộ Cá vược Perciformes có nguồn gốc ở Mỹ, chúng có ở
**Cá lù đù vàng lớn** (Danh pháp khoa học: **_Larimichthys crocea_**) là một loài cá trong họ cá lù đù (Sciaenidae) phân bố chính là ở vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương (khu vực
**_Hypsypops rubicundus_**, tên thông thường là **cá thia Garibaldi**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Hypsypops_** trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854. ## Từ
**Cá tráo mắt to** (Danh pháp khoa học: _Selar crumenophthalmus_) là một loài cá trong họ Cá khế Carangidae trong Bộ Cá Vược, thuộc chi cá tráo (Selar) phân bố ở Hồng Hải, Ấn Độ
**_Scombrolabrax heterolepis_** hay **cá thu âu vây dài** (tiếng Anh: longfin escolar) ## Từ nguyên _Scombrolabrax_ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ _σκόμβρος_ (skómbros) nghĩa là cá thu (_Scomber scombrus_) và _λάβραξ_ (lábrax) nghĩa
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
**Moronidae** là danh pháp khoa học của một họ cá dạng cá vược, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). nhưng các kết quả nghiên cứu của Betancur _et al._ (2016) không hỗ
**_Lư Khê ngư bạc_** (chữ Hán: 鱸溪漁泊, có nghĩa _thuyền đánh cá đỗ bến Vược_), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập _Hà Tiên thập
**Người Dơi** (tiếng Anh: **Batman**) là một nhân vật hư cấu, một siêu anh hùng truyện tranh được tạo ra bởi họa sĩ Bob Kane và nhà văn Bill Finger. Batman xuất hiện lần đầu
**Tập tính cảnh giác** (_Vigilance_) trong lĩnh vực sinh thái học hành vi đề cập đến việc một con vật có hành vi thăm dò, kiểm tra, dò xét môi trường xung quanh nó để
**Hồ Genève**, **hồ Geneva** hay **hồ Léman** là một hồ ở Tây Âu. Tên gọi của nó, có lẽ có nguồn gốc từ tiếng Celt từ gốc ban đầu là tiếng Latinh. Tên gọi này
Đế ớ ♥️% ô ẽ ạ à ắ ư ốư ớ đề ệ à ạ ả ă à à ưở ô ì ế ắ ễ à ư ế ì ô ò đ ữ đâ ỉ❓
**Sông Hudson** là một con sông dài chảy từ phía bắc đến phía nam chủ yếu qua phần phía đông tiểu bang New York ở Hoa Kỳ. Dòng sông này bắt nguồn từ các khối
**_Mass Effect 2_** là một trò chơi hành động nhập vai phát triển bởi BioWare và được xuất bản bởi Electronic Arts cho Microsoft Windows, Xbox 360 và PlayStation 3. Trò chơi được phát hành
Kem OSAN làm hết Nám Giữ Ẩm Chống Nhăn Phục Hồi DaVết thâm nám đang là nỗi ám ảnh, lo lắng của không ít người, nhất là đối với chị em phụ nữ, khiến mọi