Cá vược sọc (Danh pháp khoa học: Morone saxatilis) hay còn được gọi là cá hanh xanh hay còn gọi bằng tên tiếng Anh là Striper là một loài cá vược trong họ Moronidae. Chúng là loài cá rất thông dụng trong môn câu cá giải trí.
Đại cương
Phân bố
Cá vược sọc có nguồn gốc ở bờ biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ từ sông St Lawrence vào Vịnh Mexico đến Louisiana. Chúng là loài cá đặc trưng của tiểu bang Maryland, Rhode Island và Nam Carolina và loài cá biển của New York, New Jersey, Virginia, và New Hampshire.
Chúng cũng được tìm thấy ở lưu vực sông Minas, sông Gaspereau, và eo biển Northumberland ở Nova Scotia, Canada, và sông Miramichi và Saint John River ở New Brunswick, Canada. Cá vược sọc đã được du nhập đến bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ cho các mục đích của câu cá giải trí và là một động vật ăn thịt để kiểm soát quần thể cá bẹ Mỹ.
Đặc điểm
Cơ thể chúng có một sự sắp xếp hợp lý, cơ thể bạc đánh dấu với các sọc đen chạy dọc từ phía sau mang đến gốc đuôi. Các khoa học ghi nhận tối đa trọng lượng là 57 kg (126 lb). Kích thước thông thường trưởng thành là 120 cm (3,9 ft). Chúng được cho là sống đến 30 năm. Chiều dài tối đa là 1,8 m (5,9 ft). Kích thước trung bình là khoảng 67–100 cm (2,20-3,28 ft) và 4,5-14,5 kg (9,9-32,0 lb). Chúng là những con cá bơi ngược sông di cư giữa nước ngọt và nước mặn. Đẻ trứng diễn ra ở nước ngọt.
Giá trị
Câu cá
Cá vược sọc có giá trị đáng kể cho câu cá thể thao, và đã được du nhập với nhiều tuyến đường thủy bên ngoài phạm vi tự nhiên của chúng. Một loạt các phương pháp câu cá được sử dụng, cá này sẽ mất một số lượng mồi tươi sống, bao gồm hàu, nghêu, cá chình, sâu cát, cá trích, trùn đất, cá thu. Con cá sọc lớn nhất từng được chụp bởi câu cá là một con năng 81,88-lb (37.14 kg) mẫu vật lấy từ một chiếc thuyền ở Long Island Sound, gần Outer Southwest Reef, ngoài khơi bờ biển của Westbrook, Connecticut.
Ẩm thực
nhỏ|phải|Cá vược sọc nướng
Cá vược sọc có thịt màu trắng với một hương vị nhẹ và một kết cấu vừa phải. Nó linh hoạt ở chỗ nó có thể được nấu chín bằng cách sử dụng nhiều phương pháp, trong đó có nướng, hấp, luộc, nướng, đút lò, chiên (bao gồm cả bột chiên). Các xác thịt cũng có thể được ăn tái hoặc ngâm. Cá vược sọc có thịt chắc và thơm với một mảnh lớn. Cá được dễ dàng nướng phi lê, và do đó được phổ biến. Loại cá này ăn rất ngon khi nướng trui, cuốn bánh tráng mỏng ăn với rau thơm, dứa ngọt, chuối chát, đồ chua (cà rốt và củ cải) rồi chấm mắm nêm giống như món cá lóc nướng trui ở Việt Nam.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá vược sọc** (Danh pháp khoa học: _Morone saxatilis_) hay còn được gọi là **cá hanh xanh** hay còn gọi bằng tên tiếng Anh là **Striper** là một loài cá vược trong họ Moronidae. Chúng
nhỏ|phải|Câu cá vược sọc **Câu cá vược sọc** là việc thực hành câu các loại cá vược sọc như là một hình thức câu cá thể thao. Câu cá vược sọc không được xếp vào
**Cá vược** là tên gọi chỉ chung của nhiều loài cá khác nhau. Thuật ngữ cá vược đề cập đến cả các loài cá nước ngọt và cá biển, tất cả đều thuộc một bộ
nhỏ|phải|Một câu thủ đang bắt được một con [[cá vược]] **Câu cá vược** là việc thực hành câu các loài cá vược. Đây là một trong những trò câu cá giải trí phổ biến ở
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Cá vược mõm nhọn** hay **cá vược biển Waigeo** (danh pháp hai phần: **_Psammoperca waigiensis_**) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi **_Psammoperca_**, nó cũng
**Họ Cá hồng** (danh pháp: **Lutjanidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Cá thù lù** (danh pháp: **_Zanclus cornutus_**) là loài cá biển duy nhất trong chi **_Zanclus_**, đồng thời cũng là duy nhất trong họ **Zanclidae**. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Họ Cá đù** hay **họ Cá lù đù** (danh pháp khoa học: **Sciaenidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược (Perciformes) sống ngoài biển và phân bố ở vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt
nhỏ|phải|Một con cá dìa **Chi Cá dìa** hay còn gọi là **cá nâu**, **tảo ngư** (danh pháp khoa học: **_Siganus_**) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của **họ Cá dìa**
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Họ Cá liệt** hay **họ Cá ngãng** (danh pháp khoa học: **_Leiognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược. Họ Cá liệt chứa 10 chi với khoảng 51 loài, nhưng
**Họ Cá tai tượng biển** (**Ephippidae**) là một họ cá biển theo truyền thống được xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây một số tác giả xếp nó vào bộ Ephippiformes. Có khoảng 8
**Cá căng cát** (Danh pháp khoa học: **_Terapon jarbua_**), hay **cá ong**, là loài cá thuộc thuộc họ Cá căng (Terapontidae) trong bộ Cá vược (Perciformes) phân bố tại các vùng biển Ấn Độ Dương.
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
nhỏ|phải|Cá cơm nhỏ|phải|Cá cơm thành phẩm **Thịt cá cơm** là thịt cá (cơ cá) của các loài cá cơm. Cá cơm được bảo quản bằng cách làm sạch ruột, ướp muối, làm chín và sau
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Cá hồng miêu**, **cá hồng mèo** hay **cá hường miêu** (_Datnioides polota_) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá hường, bộ Cá vược sống ở những con sông nơi có chế độ thủy
Một con cá vược bãi cạn bị câu được **Cá vược bãi cạn** (Danh pháp khoa học: _Micropterus cataractae_) là một loài cá vược nước ngọt trong họ cá Thái dương (Centrarchidae) thuộc bộ cá
Cá rô là một loại cá phổ biến ở nước ta, thường sống ở môi trường nước ngọt như sông, hồ, ao, đồng ruộng...Cá rô là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng
**Cá phèn hai sọc** (Danh pháp khoa học: **_Upeneus sulphureu_**) là một loài cá biển trong họ cá phèn Mullidae thuộc bộ cá vược Perciformes, phân bố ở vùng Ấn Độ Dương, Indonesia, Phillippin, Châu
**Chi Cá lá rau** (Danh pháp khoa học: **_Glaucosoma_**) là một chi cá biển và cũng là chi duy nhất trong họ **Glaucosomatidae**. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei thuộc bộ
**Cá vược trắng** hay còn gọi là **cá vược bạc**, hoặc **cá vược cát** (Danh pháp khoa học: _Morone chrysops_) là một loài cá nước ngọt trong họ Moronidae trong bộ cá vược. Chúng là
**Moronidae** là danh pháp khoa học của một họ cá dạng cá vược, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). nhưng các kết quả nghiên cứu của Betancur _et al._ (2016) không hỗ
**_Morone_** là một chi cá vược bản địa ở Đại Tây Dương trong vùng bờ biển Bắc Mỹ, nằm trong hệ thống phía nam và phía đông của Hoa Kỳ. ## Các loài Hiện hành
**Sông Hudson** là một con sông dài chảy từ phía bắc đến phía nam chủ yếu qua phần phía đông tiểu bang New York ở Hoa Kỳ. Dòng sông này bắt nguồn từ các khối
**_Upeneus_** là một chi cá trong họ cá phèn (cá thèn) thuộc bộ cá vược, chúng là chi bản địa của Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện
**_Chromis chromis_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ nguyên Từ định danh _chromis_ có lẽ bắt
**Cá đổng năm sọc** (Danh pháp khoa học: _Nemipterus tambuloides_) là một loài cá biển trong họ cá lượng Nemipteridae, thuộc bộ cá vược. ## Tổng quan Chúng là loài bản địa của vùng biển
**Cá lù đù vàng lớn** (Danh pháp khoa học: **_Larimichthys crocea_**) là một loài cá trong họ cá lù đù (Sciaenidae) phân bố chính là ở vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương (khu vực
**_Cryptotomus roseus_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Cryptotomus_** trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1871. ## Từ nguyên Từ định danh của chi được
nhỏ|335x335px|[[Nước khoáng đóng chai có hàm lượng TDS lớn hơn nước máy]] **Tổng chất rắn hòa tan** (TDS) là một đơn vị đo hàm lượng kết hợp của tất cả các chất vô cơ và
**Cá tô-xốt vảy nhỏ** (Danh pháp khoa học: _Toxotes microlepis_) là một loài cá vược thuộc chi Toxotes. Tên của nó là do vảy của loài này nhỏ hơn so với những loài bà con
thumb|Đảo U Thant nhìn từ phía bắc, với cây [[Cầu Williamsburg ở phía sau]] thumb|right|Đảo U Thant nhìn từ phía tây-tây nam **Đao U Thant** (tên chính thức là **Đảo Belmont**) là một đảo nhân
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
**Vườn quốc gia Xuân Thủy** là một vùng bãi bồi rộng lớn nằm ở phía Nam cửa sông Hồng, thuộc tỉnh Ninh Bình, cách Hà Nội khoảng 150 km về hướng Đông Nam, có tổng diện
**Tập tính cảnh giác** (_Vigilance_) trong lĩnh vực sinh thái học hành vi đề cập đến việc một con vật có hành vi thăm dò, kiểm tra, dò xét môi trường xung quanh nó để
nhỏ|phải|[[Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu...]] **Con mồi** hay **thú mồi** là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật là đối tượng bị săn
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Hà Tiên** (chữ Hán: _河僊_) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832. ## Lịch sử ### Vùng đất Hà Tiên xưa Xưa kia, đây là vùng
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**Công viên tỉnh Algonquin** (tiếng Anh: _Algonquin Provincial Park_) tọa lạc giữa vịnh Georgia và sông Ottawa ở trung tâm Ontario, Canada, công viên được xây dựng từ năm 1893 với diện tích khoảng 7.653
**Cá chim vây vàng** hay còn gọi là **cá chim trắng vây vàng** (Danh pháp khoa học: _Trachinotus blochii_) là một loài cá chim biển trong họ cá khế Carangidae, thuộc bộ cá vược. Đây