✨Cá vược

Cá vược

Cá vược là tên gọi chỉ chung của nhiều loài cá khác nhau. Thuật ngữ cá vược đề cập đến cả các loài cá nước ngọt và cá biển, tất cả đều thuộc một bộ cá lớn hơn đó là Bộ Cá vược (Perciformes).

Đại cương

Cá vược có nhiều điểm tương đồng với cá rô, trong tiếng Anh cũ, thuật ngữ cá vược (bass) có nghĩa là cá rô Cá vược là một đặc sản cho giá trị kinh tế cao bởi dinh dưỡng mà cá vược mang lại vượt trên nhiều loại cá khác, cá vược đã được thuần hóa để nuôi cả trong nguồn nước mặn và nước ngọt. Cá vược còn là loài cá phổ biến trong việc câu cá giải trí hay câu cá thể thao, đặc biệt là ở Bắc Mỹ với các loài cá vược đen.

Các loại

  • Các loại Cá vược đen (chi Micropterus, của họ Cá Thái dương (Centrarchidae), như: Cá vược miệng rộng (Micropterus salmoides) Cá vược miệng nhỏ (Micropterus dolomieu) Cá vược mắt đỏ (Micropterus coosae) Cá vược đốm (Micropterus punctulatus) Cá vược bãi cạn (Micropterus cataractae) Cá vược Choctaw (Micropterus haiaka) Cá vược Guadalupe (Micropterus treculii) Cá vược Suwannee (Micropterus notius)
  • Các loại Cá vược ôn đới (họ Moronidae) như: Cá vược châu Âu (Dicentrarchus labrax) Cá vược sọc (Morone saxatilis) ** Cá vược trắng (Morone chrysops)
  • Các loại Cá vược châu Á (họ Lateolabracidae), như: Cá vược Nhật Bản (Lateolabrax japonicus) Cá vược vây đen (Lateolabrax latus)
  • Nhiều loài cá khác cũng được gọi là "cá vược" như: Cá vược Úc (Macquaria novemaculeata) thuộc họ Percichthyidae Cá vược biển đen (Centropristis striata) thuộc họ Serranidae Cá vược Chile (Dissostichus eleginoides) thuộc họ Nototheniidae Cá vược khổng lồ (Stereolepis gigas) thuộc họ Polyprionidae Cá vược công (Cichla ocellaris) hay cá hoàng đế thuộc họ Cichlidae Cá chẽm (Lates calcarifer) ở Việt Nam còn được gọi là cá vược hay cá vược trắng.
  • Họ cá Acropomatidae đôi khi cũng được gọi là cá vược (cá vược biển ôn đới) *Cá vược công ở Việt Nam còn được gọi là cá hoàng đế hay hoàng bảo yến tên tiếng anh là peacock bass, tên khoa hoc là (cichla) hiện nay có 15 loài thuộc họ này được phát hiện.

Đặc điểm

nhỏ|phải|Một con cá vược miệng rộng Đặc trưng chung cho các loài cá vược trong thể loại này là loài cá sinh sống được cả ở nước ngọt và nước lợ những con Cá vược có cơ thể dài, miệng rộng, không cân, hàm trên kéo tới tận sau mắt. Đầu nhọn, nhìn bên lõm phía lưng (hình dạng lưng lõm) và lồi ở phía trước vây lưng. Vẩy dạng lược rộng. Chiều dài tối đa: 200 cm, cân nặng 60 kg.

Nhiều loài cá vược có kích thước khổng lồ. Cá vược cỡ lớn có con đến 50 kg hoặc 70 kg, chẳng hạn như có cá vược nặng tới 112 kg, chiều dài hơn 1,8m tại Uganda. Kỉ lục hiện hành thuộc về con cá vược nặng 103,5 kg hay như có con cá vược nặng 16,89 kg trên sông Hương ở Việt Nam, có chiều dài 1,2 m, cân nặng đúng 16,89 kg, đây là con đạt trọng lượng cao nhất từ trước đến nay.

Màu sắc cá có hai giai đoạn, giai đoạn giống cá thường có màu nâu Oliu ở phía trên với màu bạc ở hai bên lườn và bụng, khi cá sống trong môi trường nước biển và màu nâu vàng trong môi trường nước ngọt, giai đoạn trưởng thành cá có màu xanh lục hay vàng nhạt ở phần trên và màu bạc phần đuôi. Cá vược là loài cá dữ, thức ăn ưa thích là các loại cá tạp, tôm, không ăn thực vật và các loài giáp xác khác nhau như cua, cáy. lẩu cá vược, cá vược hấp, cá vược nướng, cá vược ướp riềng mẻ nướng than. Phần lớn cá vược của Australis được xuất khẩu đi Mỹ và Canada, người ta chọn lựa chọn cá vược của Autralis để chế biến những bữa ăn. Trong đó có thưởng thức bốn món ăn đặc biệt được chế biến từ cá vược gồm Cá vược nướng bơ chanh; Cá vược chiên sốt hoa quả; Cá vược hấp xì đầu; Cá vước chiên sốt gừng tỏi.

Câu cá vược

Câu cá vược là một trò câu cá thể thao giải trí khá phổ biến trên thế giới như ở Mỹ. Ở Việt Nam, người câu cá thể thao ở Huế đã câu được nhiều cá vược ở phía hạ lưu sông Hương, trọng lượng mỗi con khoảng từ 0,5 kg đến 3 kg. Ngoài ra, thay vì phải ngồi trên thuyền và thả câu hàng giờ, một người ngư dân đã lựa chọn cách đơn giản hơn là dùng tay để câu cá, dùng tay thả một con cá nhỏ xuống nước. Trong vài giây, con cá vược xuất hiện và đớp mồi trên ngón tay.

Người ta đặt tên cho cá vược là "cọp nước" hay cá trặc vì sức mạnh của nó, cá vược được ngư dân xem như là bá chủ cả vùng sông nước. Cá vược bị lưới bủa quanh sẽ quẫy đuôi rất hung tợn. Người săn cá phải tỉnh táo để cho cá vùng vẫy, mặc sức tông vào lưới, đến khi nào cá quật lên ngang mặt lưới thì dùng tay chộp nhanh, ấn hai móng tay mạnh vào hai mang cá. Một buổi săn cá vược thường mất cả giờ đồng hồ, đòi hỏi thợ săn phải có tính kiên trì. Trước khi đi săn, các ngư phủ dày dạn kinh nghiệm thường ngủ lại một đêm trên đầm phá.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá vược** là tên gọi chỉ chung của nhiều loài cá khác nhau. Thuật ngữ cá vược đề cập đến cả các loài cá nước ngọt và cá biển, tất cả đều thuộc một bộ
nhỏ|phải|Một con cá vược miệng rộng **Cá vược miệng rộng** hay còn gọi là **cá vược Mỹ miệng rộng**, **hay cá vược Mỹ** (Danh pháp khoa học: **_Micropterus salmoides_**) là một loài cá thuộc họ
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Họ Cá vược Nhật Bản** hay **họ cá vược châu Á** (danh pháp khoa học: **Lateolabracidae**) là một họ trong bộ cá Acropomatiformes. Theo FishBase, hiện tại họ này chỉ chứa 1 chi có danh
nhỏ|phải|Cá vược Choctaw (_Micropterus haiaka_). **_Micropterus_** là một chi cá nước ngọt trong họ cá Thái dương thuộc bộ Cá vược. Phân bố của chi cá này trải dài từ Dãy núi Rocky ở Bắc
**Họ Cá vược** (tên khoa học: **_Percidae_**) là một họ cá. Các loài thuộc họ này được tìm thấy trong nước ngọt và nước lợ của Bắc bán cầu. Họ này có chứa khoảng 200
nhỏ|phải|Một câu thủ đang bắt được một con [[cá vược]] **Câu cá vược** là việc thực hành câu các loài cá vược. Đây là một trong những trò câu cá giải trí phổ biến ở
nhỏ|phải|Câu cá vược sọc **Câu cá vược sọc** là việc thực hành câu các loại cá vược sọc như là một hình thức câu cá thể thao. Câu cá vược sọc không được xếp vào
**Cá vược sọc** (Danh pháp khoa học: _Morone saxatilis_) hay còn được gọi là **cá hanh xanh** hay còn gọi bằng tên tiếng Anh là **Striper** là một loài cá vược trong họ Moronidae. Chúng
**Cá vược khổng lồ** (_Stereolepis gigas_) là một loài cá có nguồn gốc từ bắc Thái Bình Dương. Mặc dù thường được gọi là cá vược khổng lồ, cá vược đen hoặc cá vược đen
**Cá vược mõm nhọn** hay **cá vược biển Waigeo** (danh pháp hai phần: **_Psammoperca waigiensis_**) là một loài cá biển trong họ Latidae của bộ Perciformes. Là loài duy nhất của chi **_Psammoperca_**, nó cũng
**Liên họ Cá vược** (danh pháp khoa học: **Percoidea**) là một liên họ của Bộ Cá vược Perciformes. Liên họ bao gồm tổng cộng 3.374 loài. ## Các chi Percoidesa được phân ra thành các
**Percoidei** hay **Phân bộ Cá vược** là một trong 3 phân bộ cá thuộc Bộ Cá vược, và là phân bộ có đa dạng các loài cá và trong đó có nhiều loài có giá
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
**Họ Cá hồng** (danh pháp: **Lutjanidae**) là một họ cá thuộc bộ Cá vược đa số sống ở đại dương trừ một số loài sống ở khu vực cửa sông và tìm mồi nơi nước
**Họ Cá mào gà** (Danh pháp khoa học: **Blenniidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ trong bộ
nhỏ|phải|Các cần thủ đang bắt được [[cá vược]] **Cá câu thể thao** (Game fish) là các loài cá thông dụng là đối tượng của môn câu cá thể thao, chúng có thể là cá nước
nhỏ|phải|Cá chó là một trong những loài điển hình cho nhóm cá dữ nhỏ|phải|Một con cá rô, chúng là loài cá săn mồi **Cá dữ** hay **cá săn mồi** là các loài cá mà thức
**Bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **Gobiiformes**) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế
**Phân bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **_Gobioidei_**) là một phân bộ, trước đây xếp trong bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần
**Phân họ Cá chẽm** (tên khoa học: **_Latinae_**) trong giai đoạn 2004-2011 được coi là một họ cá có danh pháp **_Latidae_**, với hình dáng trông giống như cá vược, chủ yếu là cá nước
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Họ Cá phèn** (danh pháp khoa học: **Mullidae**) là các loài cá biển dạng cá vược sinh sống ở vùng nhiệt đới. Nguyên được xếp trong bộ Perciformes nhưng gần đây được chuyển sang bộ
**Họ Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Cá bống (Gobioidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Theo định nghĩa cũ thì họ này
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
nhỏ|phải|Một con [[cá vược, chúng là loài cá có giác quan khá phát triển và thường được ưa thích làm cá câu thể thao]] **Hệ giác quan ở cá** là tổng thể các giác quan
**Cá mú**, hay còn gọi là **cá song**, là tên gọi chỉ chung về các loài cá của bất kỳ một số các chi cá của phân họ _Epinephelinae_ thuộc họ Cá mú (Serranidae), trong
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Cá chẽm** hay **cá vược** (danh pháp hai phần: **_Lates calcarifer_**) là một loài cá sống cả trong nước mặn lẫn nước ngọt, thuộc về phân họ Cá chẽm (Latinae) của họ Centropomidae. Khu vực
**Họ Cá đạm bì** (danh pháp khoa học: **_Pseudochromidae_**), là một họ cá biển trước đây được xếp vào bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được xem xét lại và xếp vị trí "không
**Cá hồi Úc** (danh pháp khoa học: **_Arripis_**) là một chi cá thuộc họ Cá hồi Úc (**Arripidae**), theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như
**Cá chép** (danh pháp khoa học: _Cyprinus carpio_) là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp thế giới. Chúng có quan hệ họ hàng xa với cá vàng thông thường và chúng có
**Họ Cá vây tua**, **họ Cá nhụ**, **họ Cá thiên đường**, **họ Cá chét** hoặc **họ Cá phèn nước ngọt** (danh pháp khoa học: **_Polynemidae_**) là một họ chủ yếu là cá biển, trừ chi
**Cá kiếm**, **cá mũi kiếm**, đôi khi còn gọi là **_cá đao_** (danh pháp khoa học: **_Xiphias gladius_**) là một loài cá ăn thịt loại lớn, có tập tính di cư với mỏ dài và
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
nhỏ|phải|Cá cơm nhỏ|phải|Cá cơm thành phẩm **Thịt cá cơm** là thịt cá (cơ cá) của các loài cá cơm. Cá cơm được bảo quản bằng cách làm sạch ruột, ướp muối, làm chín và sau
nhỏ|phải|Câu cá chép nhỏ|phải|Cá giếc **Câu cá chép** là việc thực hành câu các loại cá chép. Cá chép bắt nguồn từ các vùng Đông Âu và Đông Á, được người La Mã đưa vào
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
thumb|Miệng của một con cá **Miệng cá** hay **hàm cá** (_Fish jaw_) là bộ phận miệng của các loài cá nằm ở vị trí đầu cá. Xét về mặt giải phẫu cá, phần lớn các
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
**Họ Cá trổng** hay **họ Cá cơm** (danh pháp khoa học: **_Engraulidae_**) là một họ chứa các loài cá chủ yếu sống trong nước mặn, với một số loài sống trong nước lợ và một
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Cá hoàng đế** là một số loài cá nước ngọt thuộc chi _Cichla_ có bản địa ở lưu vực sông Amazon ở Nam Mỹ. ## Tổng quan Đây là một loại cá thường sống ở
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
nhỏ|Cặp đôi giao phối **Cá trạng nguyên** (tên tiếng Anh: _Mandarinfish_, danh pháp khoa học: **_Synchiropus splendidus_**) là một loài cá nước mặn thuộc chi Cá đàn lia gai (_Synchiropus_), họ Cá đàn lia (Callionymidae),
**Họ Cá rô đồng** hay **họ Cá rô** (danh pháp khoa học: **_Anabantidae_**) là một họ cá trong bộ Anabantiformes, trước đây xếp trong bộ Perciformes (bộ Cá vược), trong tiếng Việt được gọi chung