✨Họ Trĩ

Họ Trĩ

Họ Trĩ (danh pháp khoa học: Phasianidae) là một họ chim, chứa các loài trĩ, công, cút, gà gô, gà lôi, gà so, gà tiền, gà rừng, gà nhà. Họ này là một họ lớn, chứa khoảng 38-53 chi và khoảng 159-182 loài (tùy quan điểm phân loại) còn sinh tồn. Họ này đôi khi cũng được tách ra thành 2 phân họ, là phân họ Phasianinae, chứa trên 52 loài trĩ, công, gà lôi, gà tiền, gà rừng; và phân họ Perdicinae, chứa trên 107 loài còn lại (cút, gà gô, gà so, đa đa). Đôi khi các họ bổ sung cũng được coi là một phần của họ này; ví dụ Hiệp hội điểu học Bắc Mỹ còn gộp cả các họ như Meleagrididae (2 loài gà tây), Tetraonidae (18 loài gà gô) và Numididae (6 loài gà sao) vào trong họ Phasianidae như là các phân họ có danh pháp tương ứng là Meleagridinae, TetraoninaeNumidinae. Một số tác giả khác chỉ gộp 2 họ đầu tiên vào trong họ Trĩ như là các tông MeleagriniTetraonini của phân họ Phasianinae. Tuy nhiên ở đây sẽ coi chúng như là các họ riêng độc lập, do vẫn còn tranh cãi trong vấn đề này.

Phân bố

Trĩ và các họ hàng của nó là một họ chim của Cựu thế giới, với sự phân bố bao gồm phần lớn châu Âu và châu Á (ngoại trừ vùng cực Bắc), cũng như gần như hầu hết châu Phi (ngoại trừ các sa mạc khô cằn nhất); kéo dài tới miền đông Australia và New Zealand (trước đây). Sự đa dạng lớn nhất về loài nằm tại Đông Nam Á và châu Phi. Trong số này, phân họ Trĩ có sự phân bố gần như chỉ hạn chế tại châu Á (ngoại trừ công Congo); phân họ Gà gô có sự phân bố rộng hơn. Trong phạm vi vùng sinh sống của mình, chúng chiếm lĩnh hầu hết mọi môi trường sống có thể, ngoại trừ các vùng lãnh nguyên và rừng cận Bắc cực.

Các thành viên trong họ này nói chung thường sống cố định và không di trú theo mùa, mặc dù một vài loài chim cút có thể di trú theo mùa trên một khoảng cách lớn. Một vài loài trong họ đã được du nhập rộng khắp trên thế giới, cụ thể là các loài trĩ đã được du nhập vào châu Âu, Australia và châu Mỹ. Các quần thể gà nhà nuôi nhốt (khắp thế giới) cũng nhiều khi thoát khỏi nơi nuôi giữ và trở thành những động vật thuần hóa sống hoang dã.

Miêu tả

Các thành viên trong họ Phasianidae là các loài sinh sống trên mặt đất. Chúng dao động về kích thước, cân nặng, từ 43 g như ở chim cút ngực lam tới 6 kg trong trường hợp của công lam. Nói chung họ này có dị hình giới tính về kích thước, với chim trống có xu hướng to lớn hơn chim mái. Chúng nói chung tròn trĩnh, với hai cánh tương đối ngắn và rộng và các chân khỏe. Nhiều loài có cựa trên chân, một đặc trưng chia sẻ với gà Phi và gà tây, nhưng không với các dạng khác trong bộ Gà. Mỏ ngắn và nói chung khỏe, cụ thể là ở các loài phải đào bới để kiếm ăn. Con trống ở các loài to lớn thường có bộ lông sặc sỡ cũng như có cấu trúc trang điểm trên mặt như các yếm thịt hay mào.

Tập tính

Các loài trong họ này có thức ăn không giống nhau, với nguồn thức ăn từ thuần túy thực vật như hạt, lá, quả, củ, rễ tới các động vật nhỏ như côn trùng, ấu trùng của côn trùng và thậm chí cả các loài bò sát nhỏ. Phần lớn các loài hoặc là chuyên biệt hóa ăn thực vật hay săn mồi, mặc dù con non của phần lớn các loài là ăn côn trùng.

Ngoài các khác biệt về khẩu phần ăn uống, ở đây còn có khác biệt đáng kể trong chiến lược sinh sản trong họ Phasianidae. So với chim nói chung, trong họ này một lượng lớn các loài không có quan hệ một vợ một chồng (hệ thống sinh sản điển hình ở phần lớn các loài chim). Mặc dù có ghi nhận cho thấy các loài đa đa ở châu Phi và một vài loài gà gô có quan hệ kiểu một vợ một chồng, nhưng sự đa phu đa thê được ghi nhận ở các loài trĩ và gà rừng, một vài loài cút, và kiểu quyến rũ tình dục ở các loài công thì có thể được xem là một dạng của sân tìm đôi. Chúng nói chung làm tổ trên mặt đất nhưng các loài gà lôi trong chi Tragopan lại làm tổ trên cây. Tổ của chúng có thể là các ụ đắp từ lá cây tới các hốc đào bới nông vào trong lòng đất. Chúng có thể đẻ tới 18 trứng mỗi tổ, nhưng thông thường chỉ 7-12 quả, với số lượng nhỏ hơn thấy ở các loài vùng nhiệt đới. Việc ấp trứng gần như chỉ do con mái đảm nhiệm và chu kỳ này kéo dài khoảng 14-30 ngày, phụ thuộc vào từng loài.

Quan hệ với con người

Một vài loài trong họ này có tầm quan trọng lớn đối với con người. Gà rừng ở Đông Nam Á là tổ tiên hoang dã của gà nhà, loại gia cầm quan trọng nhất trong chăn nuôi trên toàn thế giới. Trĩ đỏ, một vài loài gà gô, chim cút, đa đa được du nhập và quản lý như là chim để săn bắn. Tuy nhiên, một vài loài bị đe dọa do các hoạt động săn bắn và tàn phá môi trường của con người.

Phân loại

Truyền thống

Liệt kê dưới đây theo phân loại truyền thống với 2 phân họ: Perdicinae và Phasianinae.

  • Phân họ Perdicinae: Ophrysia: 1 loài, cút Himalaya (Ophrysia superciliosa), có lẽ đã tuyệt chủng. Xenoperdix: 2 loài Melanoperdix: 1 loài, Gà so đen (Melanoperdix niger) Caloperdix: 1 loài (Caloperdix oculeus) Rollulus: 1 loài, gà gô mào (Rollulus rouloul) Arborophila: 18 loài gà so Bambusicola: 2 loài gà so Rhizothera: 1 loài, gà gô rừng mỏ dài hay gà gô mỏ dài (Rhizothera longirostris) Haematortyx: 1 loài (Haematortyx sanguiniceps) Margaroperdix: 1 loài, gà gô Madagascar (Margaroperdix madagascariensis) Anurophasis: 1 loài, cút núi tuyết (Anurophasis monorthonyx) Coturnix: 9 loài cút. Cận ngành Lerwa: 1 loài, gà gô tuyết (Lerwa lerwa) Alectoris: 7 loài Tetraogallus: 5 loài gà tuyết Ammoperdix: 2 loài Perdicula: 4 loài Galloperdix: 3 loài Francolinus: 41 loài đa đa, gà gô, chá cô, chim ngói. Đa ngành, có lẽ nên tách nhỏ ra. Xem dưới đây. Perdix: 3 loài ** Ptilopachus: 1 loài, gà gô đá (Ptilopachus petrosus): Cùng Francolinus nahani (nay là Ptilopachus nahani) chuyển sang họ Odontophoridae theo kết quả nghiên cứu phát sinh loài gần đây.
  • Phân họ Phasianinae: Gallus: 4 loài gà rừng (bao gồm cả gà nhà) Argusianus: 2 loài Rheinardia: 1 loài, trĩ sao (Rheinardia ocellata) Afropavo: 1 loài, công Congo (Afropavo congensis) Pavo: 2 loài công Polyplectron: 7 loài gà tiền Ithaginis: 1 loài, huyết trĩ (Ithaginis cruentus) Lophophorus: 3 loài gà lôi Tragopan: 5 loài gà lôi Pucrasia: 1 loài, chước kê (Pucrasia macrolopha) Syrmaticus: 5 loài gà lôi Chrysolophus: 2 loài Phasianus: 1-2 loài trĩ. Cận ngành, tách ra và nâng cấp một số phân loài thành các loài riêng rẽ (tới 12 loài). Crossoptilon: 4 loài gà lôi Catreus: 1 loài, trĩ Wallich (Catreus wallichii) Lophura: 11 loài gà lôi

Gần đây

Các phân loại gần đây dựa theo các nghiên cứu phát sinh chủng loài, phân chia họ này thành 3 phân họ với một số chi bị chia tách, do định nghĩa theo kiểu truyền thống là cận ngành hay đa ngành. Bên cạnh đó, hai họ Meleagrididae và Tetraonidae cũng được nhập vào đây (trong phân họ Phasianinae) để bảo đảm tính đơn ngành của họ Trĩ nghĩa rộng.

  • Rollulinae: 6 chi, 26 loài Xenoperdix Melanoperdix Rhizothera Caloperdix Rollulus Arborophila
  • Pavoninae Incertae sedis Tropicoperdix (tách ra từ chi Arborophila) Tông Pavonini Argusianus Rheinardia Afropavo * Pavo * Tông Polyplectronini Haematortyx Galloperdix Polyplectron Tông Gallini Bambusicola Gallus Peliperdix (tách ra từ chi Phasianus, chứa 1 loài). Francolinus nghĩa hẹp (a), chứa 6 loài. Scleroptila (tách ra từ chi Francolinus, chứa 11 loài). Tông Tetraogallini ** Ammoperdix Synoicus (tách ra từ chi Coturnix, chứa 1 loài). Excalfactoria (tách ra từ chi Coturnix, chứa 2 loài). Margaroperdix Anurophasis Coturnix nghĩa hẹp, chứa 5 loài sinh tồn, 1 loài tuyệt chủng. Tetraogallus Alectoris Ophrysia - 1 loài tuyệt chủng. Perdicula *** Pternistis (tách ra từ chi Francolinus, chứa 23 loài).
  • Phasianinae Tông Ithaginini Ithaginis Tông Lophophorini Tragopan Lerwa Tetraophasis * Lophophorus * Tông Tetraonini (coi họ Tetraonidae là một phần của họ Trĩ) Pucrasia Meleagris (coi họ Meleagrididae là một phần của họ Trĩ). Bonasa Tetrastes Centrocercus Dendragapus nghĩa hẹp, chứa 2 loài. Tympanuchus Lagopus Falcipennis (tách ra từ chi Dendragapus, chứa 1 loài). Canachites (tách ra từ chi Dendragapus, chứa 1 loài). Tetrao nghĩa hẹp, chứa 2 loài. * Lyrurus (tách ra từ chi Tetrao, chứa 2 loài). * Tông Phasianini Perdix Syrmaticus Phasianus nghĩa hẹp (b), chứa 2 loài. Chrysolophus Catreus Crossoptilon Lophura

Chi Ptilopachus với 1 loài (Ptilopachus petrosus) và đa đa Nahan (Francolinus nahani, hiện nay gọi là Ptilopachus nahani hoặc Acentrortyx nahani) được một số tác giả xếp vào phân họ Ptilopachinae của họ Odontophoridae, nhưng chưa chắc chắn.

Phát sinh chủng loài

Sự phân chia trong phạm vi họ Phasianidae vẫn còn gây nhiều vấn đề. Các bài viết của Bao et al. (2010), Bonilla et al. (2010), Crowe et al. (2006a, b), Kan et al. (2010), Kimball và Braun (2008), Kimball et al. (2011), Kriegs et al. (2007), Liu et al. (2012), Meng et al. (2008) và Shen et al. (2010) đưa ra các câu trả lời khác nhau về việc các bộ phận khác nhau của Phasianidae có liên quan tới nhau như thế nào. Điều này đặc biệt đúng khi xem xét các cây phát sinh dựa trên các gen khác nhau trong tài liệu bổ trợ của Shen et al. cũng như trong Liu et al. (2012). Dường như có sự đồng thuận rộng nhưng không hoàn toàn về việc gà so châu Á (Rollulinae) là cơ sở (xem Liu et al. (2012) để biết thêm về quan điểm trái nghịch), và nhóm chứa Gallus là chị - em với nhóm chứa Phasianinae, nhưng vị trí của nhóm chứa công và gà tiền (Pavonini và Polyplectronini) và thậm chí vị trí của Tetraogallini cũng gây ra vấn đề (cũng như tổ chức nội bộ của nó). Đôi khi các tông này gộp nhóm gần Gallini trong các cấu hình khác nhau, đôi khi chúng lại không trong cùng nhánh với Gallini và Phasianinae. Hiện tại sự đồng thuận dường như nghiêng về phía gộp cả 4 nhóm này cùng nhau (Pavonini, Polyplectronini, Gallini và Tetraogallini) như là phân họ Pavoninae nhưng bỏ ngỏ trật tự phân nhánh ở trạng thái chưa dung giải được. Việc phân chia phân họ Phasianinae đã từng là khá rắc rối, nhưng bức tranh thích hợp hiện đã nổi rõ. Trật tự phân nhánh trong bài lấy theo Kimball et al. (2011), với phân tích trong đó sử dụng nhiều nhất các loài trong phân họ. Ngoài việc đưa vào phân tích nhiều đơn vị phân loại hơn thì nó là khá giống như các kết quả của Kimball & Braun (2008). Trong bài này thì sự phân chia phân họ này thành các tông giúp làm rõ mối quan hệ giữa các nhóm khác nhau. Các tông này nói chung nói chung tương ứng với những gì người ta cho là việc gộp nhóm tự nhiên. Sự sắp xếp trong Bao et al. (2010) nói chung là phù hợp với sắp xếp hiện tại của phân họ Phasianinae. Crowe et al. (2006a) gọi ý rằng gà tây (Meleagris) và gà gô (Perdix) có thể là các đơn vị phân loại chị - em, nhưng điều này nhận được rất ít hỗ trợ trong các phân tích muộn hơn. Không ngạc nhiên khi một phần trong tái tạo cây phát sinh chủng loài họ Phasianidae là di chuyển một vài loài sang các chi mới. Crowe et al. (2006a) phát hiện 2 loài bị đặt sai vị trí hoàn toàn: gà gô đá (Ptilopachus petrosus) và gà gô Nahan (Ptilopachus nahani) với cả hai có vị trí chính xác là thuộc họ Cút Tân thế giới (Odontophoridae). Khi Crowe et al. (1992) tổ chức lại chi Francolinus (gà gô), các tác giả đã lưu ý rằng "gà gô" Nahan dường như không thuộc về chi này. Sự sắp xếp lại này được hỗ trợ trong các nghiên cứu muộn hơn, nhưng một loài gà gô khác lại gây ra vấn đề. Gà gô mào (Francolinus sephaena) được họ gán lại vào chi Peliperdix thì hiện tại có danh pháp chính thức là Dendroperdix sephaena, mặc dù nó vẫn nằm bên trong tông Gallini. Eo et al. (2009) đưa ra một vài lưu ý rằng một số chi mà hiện tại coi là thuộc Phasianidae (Haematortyx, Melanoperdix, Rhizothera, Galloperdix). Trong khi nó gợi ý sự cần thiết của việc khảo sát kỹ lưỡng hơn đối với các chi này, nhưng trong bài này không sử dụng sự sắp xếp của bài viết đó. Trên thực tế Sun et al. (2014) tìm thấy rằng HaematortyxGalloperdix nằm gần với Polyplectron, ở vị trí rất khác so với vị trí trong Eo et al.. Crowe et al. (2006a) không tìm thấy mối quan hệ chị em giữa nhánh Ptilopachus + Odontophoridae nghĩa hẹp với Phasianidae cũng như không tìm thấy chứng cứ cho thấy Phasianidae lồng sâu bên trong nhánh Ptilopachus + Odontophoridae. Các chi mà Eo et al. lưu ý hiện tại được xếp ở bài này là trong họ Phasianidae, nhưng rất có thể một số hoặc thậm chí toàn bộ các chi này rất có thể là thuộc về Odontophoridae.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Trĩ** (danh pháp khoa học: **_Phasianidae_**) là một họ chim, chứa các loài trĩ, công, cút, gà gô, gà lôi, gà so, gà tiền, gà rừng, gà nhà. Họ này là một họ lớn,
**Hồ Trị An** là một hồ nước nhân tạo nằm trên sông Đồng Nai, thuộc các huyện Vĩnh Cửu, Định Quán, Thống Nhất và Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam. Hồ là nơi trữ
**Phân họ Trĩ** hay **Phasianinae** (Horsfield, 1821) là một phân họ của họ Trĩ (Phasianidae) trong bộ Gà Galliformes. Phân họ này chứa gần 60 loài chim gồm Trĩ, Công, Gà lôi, Gà tiền, Gà
**Liên họ Trĩ** (danh pháp khoa học: **Phasianoidea**) là một liên họ thuộc bộ Gà (Galliformes). Liên họ được miêu tả vào năm 1825 bởi nhà động vật học người Ireland, Nicholas Aylward Vigors. Liên
**Hồ Tri Liêm** (sinh 1942) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Tư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc nguyên Giám đốc điều hành
SIRO TRỊ HO THIÊN VƯƠNG PHẾ - THÀNH PHẦN VÀ CÔNG DỤNG Húng chanh : 5g Bạc Hà: 1g Cao lá thường xuân: 3g Kha tử: 2g Trần bì: 1,2g Hạnh nhân: 3,2g Tỏi đen:
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
Có nhiều cách hiểu về **quản trị tri thức**, dưới đây là một số định nghĩa đã được đưa ra: #Quản trị tri thức là tạo ra tri thức, và việc này được nối tiếp
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
Cao lá Thuần Mộc Thanh Mộc Hương có công dụng dùng cho:– Người bị khó chịu khi nứt nẻ chân tay;– Người bị vết thương hở lo lắng sẽ để lại sẹo;– Người bị nhiệt
**Hàn Hổ** (chữ Hán: 韓虎, tại vị: ? – 425 TCN), tức **Hàn Khang tử** (韓康子), tên thật là **Cơ Hổ** (姬虎), là vị tông chủ thứ 10 của họ Hàn giữ chức quan khanh
**Trì** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 지, Romaja quốc ngữ: Ji), Trung Quốc (chữ Hán: 池, Bính âm: Chí) và Nhật Bản (Hiragana:
**Trĩ đỏ** (_Phasianus colchicus_) là một loài chim thuộc họ Trĩ. Danh pháp chi bắt nguồn từ tiếng Latinh _phasianus_, "trĩ". Danh pháp loài _colchicus_ là tiếng Latinh của "Colchis" ( Georgia ngày nay), một
MÔ TẢ SẢN PHẨM⛔️ SET 4 MÓN TRỊ MỤN THẦN THÁNH SOME BY MI mẫu mới 2020➡ Siêu phẩm trị mụn SOME BY MI - Set du lịch 4 món đã chính thức cập bến
là một họ kép của người Trung Quốc. ## Khởi nguyên Thời Nam Bắc triều, phương bắc Trung Quốc, tộc Tiên Ti có họ Uất Trì, vào Trung Nguyên bị đồng hóa với phong tục
MÔ TẢ SẢN PHẨM⛔️SET MINI 3 MÓN TRỊ MỤN THẦN THÁNH SOME BY MI Hàng có sẵn luôn rùi nha ce Giá SẠCH MỤN, DA MỊN MÀNG, CĂNG BÓNG CHỈ SAU 30NGÀY Mụn là vấn
**Chi Trĩ** (danh pháp khoa học: **_Phasianus_**) là một chi trong họ Trĩ (_Phasianidae_), chứa ít nhất là một loài, với tên gọi trong tiếng Việt là trĩ đỏ hay trĩ đỏ khoang cổ, có
Phong cảnh [[hồ Ba Bể ở Bắc Kạn]] **Đầm, hồ Việt Nam** bao gồm hệ thống các đầm, phá và các hồ trên địa bàn Việt Nam. Hồ, ao, đầm, phá của Việt Nam thường
LG Pra.L MẶT NẠ BẢN 1.5 PLUS NEW 100% FULL BOX, FULL SEAL ĐƯỢC PHÂN PHỐI CHÍNH HÃNG CỦA LG ELECTRONIC VIỆT NAM⚡⚡ Hàng chính hãng 100% có đầy đủ hóa đơn nếu khách hàng
LG Pra.L MẶT NẠ BẢN 1.5 PLUS Gold NEW 100% FULL BOX, FULL SEAL ĐƯỢC PHÂN PHỐI CHÍNH HÃNG CỦA LG ELECTRONIC VIỆT NAM ⚡⚡ Hàng chính hãng 100% có đầy đủ hóa đơn nếu
nhỏ|phải|Một con hổ khoang vàng **Hổ khoang vàng** hay còn gọi là **hổ vàng** và đôi khi chúng còn được gọi là **hổ dâu** vì có màu vàng dâu ngọt ngào là một cá thể
thumb|Máy khoan loại 650 m đang hoạt động. thumb|Kết quả khoan khảo sát là [[mẫu lõi khoan.]] thumb|Mẫu lõi khoan đá muối halit **Hố khoan** (Borehole), còn gọi là **lỗ khoan**, **giếng khoan**, là công
**Họ Cút Tân thế giới** hay **họ Gà gô châu Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Odontophoridae_**) là một họ nhỏ chứa các loài chim có họ hàng xa với chim cút (các chi _Coturnix_, _Anurophasis_,
**Họ Gà Phi** (danh pháp khoa học: **_Numididae_**) là họ chim thuộc bộ Gà (Galliformes). Họ này được một số tác giả (như Hội điểu học Hoa Kỳ) coi là một phân họ, Numidinae, của
Một **Đảng phái chính trị** (chữ Nôm: 黨派政治), hay **chính đảng** (chữ Hán: 政黨) là một tổ chức chính trị xã hội của những người có chính kiến giống nhau hoặc những người có cùng
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb | 220x124px | right| [[Bernie Sanders, thượng nghị sĩ, thành viên đảng Dân chủ Mỹ phát biểu trước hàng nghìn người dân vào năm 2015]] **Chính trị** (Tiếng Anh: _politics_) là hoạt động trong
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
Trong môn thể thao bóng đá (11 người), mỗi người trong số 11 cầu thủ trong một đội được chỉ định vào một vị trí cụ thể trên sân chơi. Một đội được tạo thành
nhỏ|[[Isaiah, tiên tri quan trọng trong Thánh kinh Cựu ước, tranh thấp bích hoạ ở trần nhà nguyện Sistine do Michelangelo vẽ.]] **Tiên tri** (chữ Anh: _prophet_, chữ Hebrew cổ: נָבִיא, chữ Ả Rập: نبي),
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Trí tuệ nhân tạo tổng quát** (**Artificial general intelligence**, hay **AGI**) là một loại trí tuệ nhân tạo (AI) trong lý thuyết, nằm giữa cận dưới và cận trên của năng lực nhận thức con
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
nhỏ|phải|Những tiên tri của [[Charles Taze Russell đăng trên Tạp chí _Tháp canh Si-ôn_ (_Zion's Watch Tower_) của giáo phái Chứng nhân Giê-hô-va. Văn Phẩm Tháp Canh (_The Watchtower Bible and Tract Society_) đối với
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
Bức tượng tri thức ([[tiếng Hy Lạp: Ἐπιστήμη, _Episteme_) ở Thư viện Celsus, Thổ Nhĩ Kỳ.]] **Tri thức** hay **kiến thức** (tiếng Anh: _knowledge_) bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
Đây là bài con của **Trí tuệ nhân tạo**, nội dung chú trọng vào sự phát triển và **lịch sử ngành trí tuệ nhân tạo**. ## Sự phát triển của lý thuyết trí tuệ nhân
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
**Câu lạc bộ bóng đá Công an Thành phố Hồ Chí Minh** là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đội bóng này là hậu thân của
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Quản trị công ty cổ phần**, gọi tắt là **quản trị công ty**, là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty cổ
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Chính quyền thời kỳ Minh Trị Nhật Bản** (1868-1911) là một sự tiến triển về thể chế và cấu trúc từ trật tự phong kiến của Mạc phủ Tokugawa đến chế độ quân chủ lập
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành