✨Họ Cò quăm

Họ Cò quăm

Họ Cò quăm (danh pháp khoa học: Threskiornithidae) là một họ bao gồm khoảng 35 loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước, theo truyền thống được chia ra làm 2 phân họ, bao gồm Threskionithinae (cò quăm) và Plateinae (cò thìa). Trước đây nó còn có tên khoa học là Plataleidae. Cò quăm và cò thìa nói chung từng được coi là có quan hệ họ hàng với các nhóm chim chân dài, lội nước khác trong bộ Ciconiiformes, bao gồm cò, cò lửa và diệc nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy chúng thuộc về bộ Bồ nông (Pelecaniformes) nghĩa rộng. Đại hội Điểu học quốc tế (IOC) gần đây đã phân loại lại họ Threskiornithidae cùng đơn vị phân loại chị em của nó là họ Ardeidae vào bộ Pelecaniformes thay vì bộ trước đây là bộ Ciconiiformes.

Cho tới năm 2010 thì việc hai phân họ truyền thống này có là đơn ngành tương đối so với nhau hay không vẫn là câu hỏi để ngỏ. Mục từ cho Threskiornithidae trong danh lục của Ủy ban phân loại chim Nam Mỹ chứa ghi chú sau "Two subfamilies are traditionally (e.g., Matheu & del Hoyo 1992) recognized: Threskiornithinae for ibises and Plataleinae for spoonbills; because the main distinction has to do with bill shape, additional information, especially genetic, is required to recognize a major, deep split in the family." nghĩa là: Hai phân họ theo truyền thống (chẳng hạn Matheu & del Hoyo 1992) được công nhận: Threskiornithinae cho cò quăm và Plataleinae cho cò thìa; do khác biệt chính là hình dạng của mỏ, nên các thông tin bổ sung, đặc biệt là di truyền học, là cần thiết để công nhận sự chia tách sâu và lớn trong họ.

Các nghiên cứu năm 2010-2013 cho thấy cò thìa không phải là phân họ độc lập với cò quăm, mà ngược lại nó là một phần trong nhóm cò quăm phân bố rộng khắp thế giới,, có lẽ có quan hệ họ hàng gần nhất với ThreskiornisPseudibis.

Miêu tả và sinh thái học

Các thành viên trong họ có cánh dài, rộng với 11 lông cánh sơ cấp và khoảng 20 lông thứ cấp. Chúng là các loài chim bay khỏe và một cách đáng ngạc nhiên, khi xét tới kích thước và khối lượng của chúng, là những loài chim bay vút lên rất nhanh. Cơ thể chúng nói chung thuôn dài, cổ thuôn dài và chân dài. Mỏ cũng dài, cong về phía dưới ở các loài cò quăm, thẳng và bẹt đặc trưng ở cò thìa. Chúng là các loài chim lớn, nhưng về kích thước chỉ là trung bình trong bộ, nằm trong khoảng từ nhỏ như ở cò quăm ôliu lùn (Bostrychia bocagei) với kích thước 45 cm (18 inch) và cân nặng 450 g (1 lb), tới lớn như ở cò quăm lớn (Thaumatibis gigantea) với kích thước 100 cm (40 inch) và cân nặng 4,2 kg (9,2 lb).

Chúng phân bố gần như khắp thế giới, gần như được tìm thấy gần mọi khu vực có nước ngọt (hay lợ) tĩnh tại hay chảy chậm. Cò quăm cũng thấy tại các khu vực khô hơn, bao gồm các bãi rác rìa vùng đô thị. Tất cả đều là các loài kiếm ăn ban ngày, chúng miệt mài kiếm ăn cả ngày với thức ăn là nhiều chủng loại động vật không xương sống cũng như động vật có xương sống nhỏ: cò quăm thăm dò trong đất mềm và bùn, cò thìa thì bằng cách vung vẩy mỏ từ bên này sang bên kia trong các vùng nước nông. Ban đêm, chúng đậu trên cây gần mặt nước. Chúng sống thành bầy, kể cả khi đi kiếm ăn lẫn khi đậu nghỉ trên cây hay khi bay, thường thành từng đàn.

Làm tổ thành bầy thấy ở cò quăm, trong khi cò thìa thường tạo thành các nhóm nhỏ hay đơn lẻ, gần như luôn luôn trên cây, sát với mặt nước, nhưng đôi khi trên các đảo hay đảo nhỏ trong vùng đầm lầy. Nói chung, chim mái sẽ xây một tổ với kết cấu lớn từ lau sậy và que củi do chim trống tha về. Mỗi lứa đẻ khoảng 2 tới 5 trứng; chim non nở không cùng một lúc. Cả chim trống lẫn chim mái đều thay phiên nhau ấp trứng, và sau khi chim con chào đời thì chúng nuuoi con bằng cách mớm mồi. Khoảng 2-3 tuần sau khi nở thì chim non không cần chăm sóc liên tục và có thể rời tổ, thường tụ tập lại với nhau nhưng sẽ trở về để được chim bố mẹ của chúng cho ăn.

Các loài

Phân loại dưới đây là theo truyền thống.

HỌ: THRESKIORNITHIDAE

  • Phân họ: Threskiornithinae - Cò quăm Chi Eudocimus ** Cò quăm trắng châu Mỹ, Eudocimus albus Cò quăm đỏ, Eudocimus ruber Chi Cercibis Cò quăm đuôi nhọn, Cercibis oxycerca Chi Mesembrinibis Cò quăm xanh, Mesembrinibis cayennensis Chi Phimosus Cò quăm mặt trần, Phimosus infuscatus Chi Theristicus Cò quăm chì, Theristicus caerulescens Cò quăm cổ vàng sẫm, Theristicus caudatus Cò quăm mặt đen, Theristicus melanopis Chi Plegadis ** Quắm đen, Plegadis falcinellus Cò quăm mặt trắng, Plegadis chihi * Cò quăm Puna, Plegadis ridgwayi * Chi Nipponia Cò quăm mào Nhật Bản, Nipponia nippon Chi Lophotibis Cò quăm mào Madagascar, Lophotibis cristata Chi Geronticus Cò quăm hói phương bắc, Geronticus eremita * Cò quăm hói phương nam, Geronticus calvus * Chi Bostrychia Cò quăm ôliu, Bostrychia olivacea Cò quăm ôliu lùn, Bostrychia bocagei Cò quăm ngực đốm, Bostrychia rara Cò quăm Hadada, Bostrychia hagedash Cò quăm yếm, Bostrychia carunculata Chi Pseudibis ** Cò quăm đen Ấn Độ, Pseudibis papillosa Cò quăm cánh xanh hay cò quăm vai trắng, Pseudibis davisoni Chi Thaumatibis = Pseudibis Cò quăm lớn hay quăm lớn, Thaumatibis gigantea Chi Threskiornis Cò quăm trắng Réunion, Threskiornis solitarius tuyệt chủng Cò quăm trắng châu Phi, Threskiornis aethiopicus Cò quăm trắng Madagascar, Threskiornis bernieri Cò quăm đầu đen, Threskiornis melanocephalus Cò quăm trắng Australia, Threskiornis moluccus *** Cò quăm cổ vàng rơm, Threskiornis spinicollis
  • Phân họ: Plateinae - Cò thìa Chi Platalea ** Cò thìa hồng, Platalea ajaja Cò thìa mỏ vàng, Platalea flavipes Cò thìa châu Phi, Platalea alba Cò thìa châu Âu, Platalea leucorodia Cò thìa hay cò thìa mặt đen, Platalea minor Cò thìa mỏ đen, Platalea regia

Phát sinh chủng loài

Sắp xếp truyền thống như trong phân loại trên đây, coi cò quăm và cò thìa như là hai phân họ chị-em (Threskiornithinae và Plateinae) là một điều không thuyết phục. Chính xác thì các loài cò thìa không phải là nhóm chị-em với toàn thể các loài cò quăm. Thay vì thế, cò thìa có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với nhóm cò quăm thuộc chi Threskiornis và có thể là cả với Pseudibis. Luận văn thạc sĩ của Krattinger (2010) chỉ ra thực tế này một cách rõ ràng. Chesser và ctv. (2010) cũng đưa ra quan điểm phù hợp với ý tưởng này, và nó cũng đã từng xuất hiện trong Sibley và Ahlquist (1990; hình 367). Tuy nhiên Sibley và Ahlquist lại không đưa ra bình luận gì về điều này, có lẽ là do họ cho rằng điều đó là không thể tin được.

Đáng chú ý là còn có các gợi ý khác cho thấy cò thìa không nên được coi là phân họ riêng biệt. Matheu và del Hoyo (1992) có đề cập rằng người ta đã biết rằng cò thìa châu Âu (Platalea leucorodia) lai ghép được với cò quăm đầu đen (Threskiornis melanocephalus). Thật không may là họ lại không kết nối điều này với các kết quả của Sibley và Ahlquist.

Krattinger (2010).

Krattinger cũng phát hiện sự phân chia sâu trong họ Threskiornithidae, nhưng là giữa các chi cò quăm thuộc Tân thế giới (Eudociminae) với phần còn lại (Threskiornithinae), chứ không phải giữa cò quăm với cò thìa. Việc sắp xếp lại như các phân họ này nhấn mạnh sự thay đổi cơ bản trong phân loại cò quăm và cò thìa.

Krattinger (2010) chỉ kiểm tra DNA từ trên một nửa số loài trong họ Threskiornithidae nên vị trí chính xác của một vài chi thuộc Cựu thế giới vẫn chưa được giải quyết triệt để (Bostrychia, Lophotibis, Nipponia), nhưng cây phát sinh dưới đây là diễn giải hợp lý cho những gì mà Krattinger đã tìm thấy. Cây phát sinh này cũng phù hợp với các kết quả của Chesser và ctv. (2010) và Sibley và Ahlquist (1990). Dấu hỏi bên cạnh tên chi là để lưu ý rằng chi đó đã không được lấy mẫu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cò quăm** (danh pháp khoa học: **_Threskiornithidae_**) là một họ bao gồm khoảng 35 loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước, theo truyền thống được chia ra làm 2 phân họ,
**Cò quăm** là một nhóm các loài chim thuộc phân họ **Threskiornithinae**, họ Cò quăm (Threskiornithidae). Các loài thuộc phân họ này sống ở vùng ngập nước, rừng và đồng bằng. ## Phân loại Hiện
**Cò quăm lớn** (danh pháp khoa học: _Thaumatibis gigantea_) là một loài cò quăm, loài duy nhất trong chi đơn ngành _Thaumatibis_, thuộc họ Threskiornithidae. Nó sinh sống tại miền bắc Campuchia, với một số
**Cò quăm hói phương nam**, tên khoa học **_Geronticus calvus_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Hình ảnh Tập tin:Glattnackenibis.jpg Tập tin:Southern Bald RWD7.jpg Tập tin:Baldibisnest.JPG Tập tin:Geronticus calvus.ogg Tập tin:Geronticus calvus
**Cò quăm hói phương bắc** (_Geronticus eremita_) là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Hình ảnh Tập tin:Geronticus eremita Waldrapp.jpg Tập tin:Waldrapp Ibis is feeding a chick.jpg Tập tin:Geronticus eremita.jpg Tập tin:Waldrapp-Schoenbrunn01.jpg
**Cò quăm xanh**, tên khoa học **_Mesembrinibis cayennensis_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Đây là loài chim thường trú sinh sản từ Honduras qua Nicaragua, Costa Rica và Panama Tây, và Nam Mỹ
**Cò quăm mặt trần**, tên khoa học **_Phimosus infuscatus_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Chúng được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Brasil, Colombia, Ecuador, Guyana, Paraguay, Suriname, Uruguay, và Venezuela. ## Phân loài
**Cò quăm đuôi nhọn**, tên khoa học **_Cercibis oxycerca_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Chúng là loài duy nhất của chi **_Cercibis_**, phân bố ở Brasil, Colombia, Guyana, Suriname, và Venezuela
**Cò quăm mào Nhật Bản** (**_Nipponia nippon_**), tiếng Nhật gọi là , tên chữ Hán là **_chu lộ_** (朱鷺), tức "cò son đỏ", là một loài chim trong họ Họ Cò quăm (_Threskiornithidae_) và là
**Cò quăm trắng châu Mỹ** (danh pháp hai phần: _Eudocimus albus_ là một loài chim lội nước thuộc Họ Cò quăm. Loài này sinh sống chủ yếu từ Đại Tây Dương qua duyên hải Vịnh
**Cò quăm trắng Úc** (danh pháp khoa học: _Threskiornis moluccus_) là một loài chim trong họ Cò quăm (Threskiornithidae). Phạm vi phân bố của chúng rộng khắp nước Úc. Chúng có một bộ lông trắng
**Cò quăm đỏ** (danh pháp hai phần: _Eudocimus ruber_) là một loài chim thuộc Họ Cò quăm. Nó sinh sống vùng nhiệt đới Nam Mỹ và hải đảo vùng Caribê. Hình dáng của nó giống
**Cò quăm đầu đen**, tên khoa học **_Threskiornis melanocephalus_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Hình ảnh Black-headed ibis (Threskiornis melanocephalus).jpg Black-headed Ibis (Threskiornis melanocephalus) in Tirunelveli.jpg Black-headed Ibis (Threskiornis melanocephalus) W
**_Cò quăm cánh xanh_** hoặc **_cò quăm vai trắng_** là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Loài này xuất hiện ở một vài nơi thuộc miền bắc Campuchia, đồng bằng Nam Bộ, miền nam Lào
**Cò quăm mặt đen**, tên khoa học **_Theristicus melanopis_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Loài cò quăm này được tìm thấy trong đồng cỏ và cánh đồng ở miền nam và miền tây
**Cò quăm Hadada** hay **Cò quăm Hadeda**, tên khoa học **_Bostrychia hagedash_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Phân loài *_B. h. brevirostris_ (Reichenow, 1907) *_B. h. hagedash_ (Latham, 1790) *_B. h. nilotica_
**Cò quăm đen Ấn Độ** hay **cò quăm gáy đỏ**, tên khoa học **_Pseudibis papillosa_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Hình ảnh Tập tin:Black Ibis- Hodal I IMG 9701.jpg Tập tin:Black
**Cò quăm chì**, hay **cò quăm plumbeous**, tên khoa học **_Theristicus caerulescens_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Chúng được tìm thấy ở vùng Trung Nam Mỹ, phân bổ ở Nam trung bộ và
**Cò quăm cổ vàng sẫm**, tên khoa học **_Theristicus caudatus_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Loài cò này được tìm thấy rộng rãi trong các môi trường sống mở ở phía đông và
**Cò quăm Puna** hay **Cò quăm Ridgway**, tên khoa học **_Plegadis ridgwayi_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Chúng được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Chile, và Peru.
**Cò quăm São Tomé** hay **Cò quăm ôliu lùn**, tên khoa học **_Bostrychia bocagei_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Đây là loài đặc hữu của São Tomé, và hiện được xếp vào nhóm
**Cò quăm yếm**, tên khoa học **_Bostrychia carunculata_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Chúng được tìm thấy ở Ethiopia và Eritrea.
**Cò quăm ngực đốm**, tên khoa học **_Bostrychia rara_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae.
**Cò quăm ôliu**, tên khoa học **_Bostrychia olivacea_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae.
**Cò quăm cổ vàng rơm**, tên khoa học **_Threskiornis spinicollis_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Hình ảnh Tập tin:Threskiornis spinicollis - Centenary Lakes crop.jpg Tập tin:Threskiornis spinicollis-fragment.jpg Tập tin:Threskiornis spinicollis -Braeside
**Cò quăm trắng châu Phi** (**_Threskiornis aethiopicus_**) là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Bộ lông màu trắng trừ phần đầu và phao câu màu đen. ## Hình ảnh Tập tin:Heiliger Ibis 0508061.jpg Tập
**Cò quăm mặt trắng**, tên khoa học **_Plegadis chihi_**, là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Phân loài * _Plegadis falcinellus chihi_ * _Plegadis falcinellus mexicana_ ## Hình ảnh Tập tin:White-faced Ibis Great
#đổi Cò quăm mặt trần Thể loại:Chi bồ nông đơn loài Thể loại:Họ Cò quăm
#đổi Cò quăm xanh Thể loại:Họ Cò quăm Thể loại:Chi bồ nông đơn loài
#đổi Cò quăm mào Madagascar Thể loại:Họ Cò quăm Thể loại:Chi bồ nông đơn loài
#đổi Cò quăm lớn Thể loại:Họ Cò quăm Thể loại:Chi bồ nông đơn loài
**Họ Diệc** (danh pháp khoa học **_Ardeidae_**) là họ chứa một số loài chim lội nước, từng có lúc được xếp trong bộ Hạc (_Ciconiiformes_). Các tên gọi phổ biến của chúng trong tiếng Việt
**Cò thìa hồng** (danh pháp hai phần: _Platalea ajaja_) là một loài chim trong họ Cò quăm. Nó là một loài sinh sản định cư ở Nam Mỹ chủ yếu là phía đông của dãy
**_Platalea minor_** (tên tiếng Anh: _Black-faced spoonbill_ - cò thìa mặt đen) là một loài chim trong họ Cò quăm. Cò thìa có bộ lông màu trắng, trên đầu có một mào ngắn. Trán trụi
**Chi Cò thìa**, tên khoa học **_Platalea_**, là một chi chim trong họ Threskiornithidae. ## Các loài * Cò thìa hồng, _Platalea ajaja_ * Cò thìa mỏ vàng, _Platalea flavipes_ * Cò thìa châu Phi,
**Pseudibis** là một chi chim trong họ Threskiornithidae. ## Các loài Chi này có 2 loài: *_Pseudibis papillosa_ *_Pseudibis davisoni_ Cò quăm lớn (_Pseudibis gigantea_) đôi khi cũng được xếp vào chi này.
**_Lophotibis cristata_** là một loài chim trong họ Threskiornithidae. ## Hình ảnh Tập tin:Stavenn Lophotibis cristata 00.jpg Tập tin:Lophotibis cristata qtl1.jpg Tập tin:Lophotibis cristata -Bronx Zoo -USA-8a.jpg
**_Threskiornis bernieri_** là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Loài này được tìm thấy ở Madagascar và Seychelles. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ngập mặn, cửa sông ven biển,
**Sân chim Vàm Hồ** thuộc địa phận xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre với diện tích 67 héc ta, cách thành phố Bến Tre khoảng 35 - 40 km tùy vào tuyến đường, cách
**Hạc** hay **cò** là tên gọi cho một nhóm chim lội thuộc họ **_Ciconiidae_**, họ duy nhất thuộc bộ **Ciconiiformes**. Các loài thuộc họ này đặc trưng với kích thước lớn, có cổ cao, chân
thumb|_Plegadis falcinellus_ **_Plegadis falcinellus_** là một loài chim trong họ Threskiornithidae. Đây là loài cò quăm phổ biến nhất, sinh sản trong các địa điểm nằm rải rác ở các vùng ấm áp của châu
**Bostrychia** là một chi chim trong họ Threskiornithidae. ## Các loài Chi này gồm 5 loài: * _Bostrychia carunculata_ * _Bostrychia hagedash_ * _Bostrychia olivacea_ * _Bostrychia rara_ * _Bostrychia bocagei_ ## Hình ảnh
**Theristicus** là một chi chim trong họ Threskiornithidae. ## Các loài
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
✌ NEW 100% Authentic ship Mỹ ✌✌ HÌNH THẬT ✌ SẢN PHẨM THẬTTên Khoa học: Ricinus CommunisPhương pháp chiết xuất: Rang - Ép lạnhNguồn: từ hạtThành phần: 100% dầu thầu dầu đen Black Castor oil
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecanus_**) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được
thumb|Ảnh vệ tinh [[NASA chụp châu thổ sông Nin (màu đã được sửa đổi).]] thumb|Châu thổ sông Nin về đêm. **Châu thổ sông Nin** () là một châu thổ ở phía bắc Ai Cập (Hạ
**Pantanal** () là khu vực tự nhiên chứa vùng đất ngập nước nhiệt đới lớn nhất thế giới. Nó nằm chủ yếu tại tiểu bang Mato Grosso do Sul, Brasil nhưng kéo dài qua cả
**Châu thổ nội địa sông Niger**, còn gọi là **Macina** hay **Masina**, là châu thổ nội địa của sông Niger. Đây là một vùng đất ngập nước, hồ và bãi bồi trong khu vực Sahel