✨Cò quăm mào Nhật Bản

Cò quăm mào Nhật Bản

Cò quăm mào Nhật Bản (Nipponia nippon), tiếng Nhật gọi là , tên chữ Hán là chu lộ (朱鷺), tức "cò son đỏ", là một loài chim trong họ Họ Cò quăm (Threskiornithidae) và là loài duy nhất trong chi Nipponia. Chúng từng sinh sống ở khu vực rộng lớn kéo dài từ Trung Hoa sang Nhật Bản, Triều Tiên và vùng Viễn Đông của Nga, nhưng đã có thời gần như bị tuyệt diệt và nay chỉ còn tập trung chủ yếu ở các tỉnh Thiểm Tây của Trung Quốc và đảo Sado của Nhật Bản.

Đặc điểm hình dạng và sinh thái

Cò quăm mào Nhật Bản có chiều dài chừng 79 cm, nặng 1,8 kg, với đặc điểm nhận dạng là mào lông ở sau đầu, mặt và chân có màu đỏ, mỏ cong dài màu đen. Con trưởng thành không sinh sản có màu trắng trong khi con có sinh sản có màu xám tại đầu, cổ, ức và vai. Thức ăn của cò quăm mào Nhật Bản là cua, ếch nhái, cá nhỏ (chủ yếu là cá chạch bùn), ốc sên và một số loài thân mềm và bọ cánh cứng khác. Chúng sinh sống tại các vùng đất ẩm ướt, vùng đất nông nghiệp có nhiều thức ăn và có nhiều cây cao để làm tổ. Đến mùa lạnh, chúng chuyển sang kiếm ăn tại các ruộng lúa, bờ sông và hồ nước, gần khu dân cư; các hoạt động của con người dường như không ảnh hưởng nhiều đến chúng. Nói chung, chúng sống ở các vùng đất có độ cao 700m vào mùa đông, sau chuyển lên 1.200m vào mùa sinh sản. Các khu vực sinh sản thường có độ cao 470-1.300m, nhưng những vùng sinh sản tối ưu thường có độ cao thấp hơn, có lẽ do có nguồn thức ăn phong phú hơn.

Mùa sinh sản của cò quăm mào Nhật Bản từ tháng 2 đến tháng 6. Một tổ thường có 2-4 trứng và thời gian ấp nở là 28 ngày. Chim non rời tổ sau 40 ngày và trưởng thành vào độ tuổi 2-4.

Nguy cơ tuyệt chủng

Trong quá khứ, cò quăm mào Nhật Bản phân bố nhiều ở Nhật Bản, Trung Quốc, vùng Viễn Đông của Nga, và cũng xuất hiện ở Triều Tiên và Đài Loan. Tuy nhiên số lượng của chúng sụt giảm mạnh từ thế kỷ 19 và hiện nay phần lớn cò quăm đã biến mất trong thiên nhiên. Nguyên nhân cho việc này là nạn săn bắt quá độ (để lấy lông) và môi trường sống bị thu hẹp do tàn phá rừng cũng như sử dụng nhiều chất hóa học độc hại trong canh tác nông nghiệp. Đó là chưa kể đến việc thiếu hụt nguồn nước vào mùa lạnh tại các vùng sinh sống còn lại vốn có hệ thống thủy văn rất hạn chế.

Con cò quăm mào Nipponia nippon cuối cùng có nguồn gốc Nhật Bản sống trong thiên nhiên đã chết ở tuổi 36 vào tháng 10 năm 2003 và Nhật Bản đã phải nhập cò quăm cùng loài ở Trung Quốc để tiếp tục kế hoạch phục hồi giống loài này. Ở Trung Quốc, ban đầu người ta cũng tưởng giống cò quăm mào này đã tuyệt diệt; nhưng đến năm 1981, sau 3 năm tìm kiếm 7 cá thể cò quăm (3 trưởng thành, 4 non) được nhận diện ở tỉnh Thiểm Tây.. Cha mẹ của các con non này được tuyển chọn trong số 60 cặp cò nuôi trong trung tâm nghiên cứu. Vào cuối năm 2014, đã có khoảng 2.000 cá thể cò quăm sinh sống tại tỉnh Thiểm Tây.

Ở Nhật Bản, vào năm 1981, người ta đã tìm bắt được 5 cá thể cò quăm còn sống trong tự nhiên để gây giống tăng số lượng tại trung tâm bảo tồn cò quăm ở Sado. Tuy nhiên nỗ lực thất bại và tất cả đã chết mà không sinh sản ra con nối dõi. Vào ngày 25 tháng 9 năm 2008, trung tâm bảo tồn cò quăm ở Sado đã thả 10 con cò quăm vào thiên nhiên để phục hồi quần thể của chúng trong tự nhiên, và đây là lần đầu tiên chúng được thả vào tự nhiên tính từ năm 1981.

Vào ngày 23 tháng 4 năm 2012, người ta xác nhận ba con cò quăm non đã nở trên đảo Sado thuộc tỉnh Niigata, đây là lần đầu tiên loài chim này được ghi nhận là đã nở trong tự nhiên sau 36 năm. Một trong số chúng rời tổ vào ngày 25 tháng 5, đây là lần rời tổ đầu tiên sau 38 năm.

Bên cạnh việc gây giống, chính quyền địa phương Sado cũng yêu cầu các nông dân thực hiện những biện pháp canh tác thân thiện với loài cò quăm (dùng nhiều phân bón hữu cơ thay cho phân hóa học, xây dựng các ao đầm tạo ra môi trường nước...). Đổi lại họ sẽ nhận được sự hỗ trợ về tài chính từ chính phủ

Nơi gây giống

Một số nơi nuôi gây giống loài chim này bao gồm:

  • Trung tâm bảo tồn cò quăm ở huyện Dương tỉnh Thiểm Tây, với 153 cá thể cò quăm vào cuối năm 2009
  • 楼観台トキ繁殖センター, huyện Chu Chí, 255 cá thể (2011)
  • Trung tâm tái du nhập cò quăm huyện Ninh Thiểm, 30 cá thể (2009)
  • Vườn bách thú Bắc Kinh, huyện Tây Thành, Bắc Kinh, 33 cá thể (2009)
  • Khu bảo tồn cấp quốc gia Đổng Trại, huyện La Sơn, Hà Nam), 80 cá thể (2011)
  • Vùng ngập nước Hạ Chử, huyện Đức Thanh, Hồ Châu, Chiết Giang, 71 cá thể (2011)
  • Trung tâm bảo tồn cò quăm Sado, 109 cá thể
  • Trạm tái du nhập cò quăm Sado, 40 cá thể
  • 佐渡市トキふれあい施設, 3 cá thể
  • Trung tâm nuôi giống và phân tán cò quăm Nagaoka, Niigata, 15 cá thể
  • Công viên Động vật Tama, tại Hino, Tokyo, 14 cá thể
  • Vườn bách thú Ishikawa, tại Nomi, Ishikawa, 18 cá thể
  • Trung tâm nuôi giống và phân tán cò quăm Izumo, Shimane, 12 cá thể
  • Trung tâm phục hồi cò quăm 牛浦, Changnyeong, Gyeongsang Nam, 19 cá thể

Hình ảnh

Tập tin:Nipponia nippon.png Tập tin:Nipponia nippon 20091230131054.png Tập tin:Ibis nippon fauna japonica.jpg Tập tin:12th International Congress on bird Preservation Stamp.JPG
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cò quăm mào Nhật Bản** (**_Nipponia nippon_**), tiếng Nhật gọi là , tên chữ Hán là **_chu lộ_** (朱鷺), tức "cò son đỏ", là một loài chim trong họ Họ Cò quăm (_Threskiornithidae_) và là
**Họ Cò quăm** (danh pháp khoa học: **_Threskiornithidae_**) là một họ bao gồm khoảng 35 loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước, theo truyền thống được chia ra làm 2 phân họ,
**_Platalea minor_** (tên tiếng Anh: _Black-faced spoonbill_ - cò thìa mặt đen) là một loài chim trong họ Cò quăm. Cò thìa có bộ lông màu trắng, trên đầu có một mào ngắn. Trán trụi
#đổi Cò quăm mào Nhật Bản Thể loại:Nipponia Thể loại:Chi bồ nông đơn loài
**Nhàn mào** (_Thalasseus bergii_) là một loài chim biển trong họ Mòng biển, gồm 5 phân loài, làm tổ thành từng tập đoàn dày đặc ở các bờ biển và hòn đảo tại các vùng
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Pantanal** () là khu vực tự nhiên chứa vùng đất ngập nước nhiệt đới lớn nhất thế giới. Nó nằm chủ yếu tại tiểu bang Mato Grosso do Sul, Brasil nhưng kéo dài qua cả
**Sở thú Zamość** (tiếng Ba Lan: _Ogród Zoologiczny w Zamościu_) là một vườn bách thú nằm ở thành phố Zamość, Lublin Voivodeship ở Ba Lan. Nó được thành lập vào năm 1918 và hiện nay
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
Bệnh viện Mắt – Da liễu tỉnh Cà Mau được thành lập trên cơ sở tổ chức lại trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
Bệnh viện Mắt – Da liễu tỉnh Cà Mau được thành lập trên cơ sở tổ chức lại trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
phải|thumb|Vườn quốc gia Tràm Chim - một sân chim lớn bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. **Sân chim** hay **vườn chim**, **mảng chim**, **vườn cò**, là địa điểm quy tụ thường xuyên các loài
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Vườn quốc gia Keoladeo** hoặc **Vườn quốc gia Keoladeo Ghana** trước đây được gọi là **Khu bảo tồn chim Bharatpur** là một vườn quốc gia nằm ở Bharatpur thuộc bang bang Rajasthan, Ấn Độ. Đây
**Đại bàng đuôi nhọn** (danh pháp khoa học: _Aquila audax_), là một loài chim trong họ Accipitridae. Nó có đôi cánh dài, khá rộng và một cái đuôi nhọn. Sải cánh của nó lên đến
**Vườn quốc gia Kolkheti** () là một vườn quốc gia nằm ở Samegrelo-Zemo Svaneti và Guria ở vùng lịch sử Colchis, phía tây Gruzia. Vùng đất ngập nước ở Trung tâm Kolkheti được công nhận
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
**Người Thái** với tên tự gọi là _Tay/Tày/Thay/Thày_ () tùy thuộc vào cách phát âm của từng khu vực. Các nhóm, ngành lớn của người Thái tại Việt Nam bao gồm: **Tay Đón** (Thái Trắng),