thumb|Ảnh vệ tinh [[NASA chụp châu thổ sông Nin (màu đã được sửa đổi).]]
thumb|Châu thổ sông Nin về đêm.
Châu thổ sông Nin () là một châu thổ ở phía bắc Ai Cập (Hạ Ai Cập), nơi con sông mở rộng và đổ ra Địa Trung Hải. Đây là một trong số những châu thổ sông rộng nhất thế giới— trải dài từ Alexandria ở phía tây cho đến Port Said ở phía đông, bao phủ 240 km bờ biển Địa Trung Hải— và cũng là khu vực nông nghiệp phong phú. Theo chiều bắc nam, châu thổ dài xấp xỉ 160 km. Diện tích của châu thổ là khoảng 40.107,8 km2.
Địa lý
thumb|Sông Nin và châu thổ.
Từ bắc đến nam, châu thổ dài xấp xỉ 160 km. Từ đông đến tây, nó bao phủ 240 km đường bờ biển. Châu thổ này đôi khi được chia thành các khu vực; sông Nin cũng tách thành hai phân lưu chính, Damietta và Rosetta, đổ vào Địa Trung Hải tại hai thành phố cảng cùng tên. Trước kia, sông Nin có một vài phân lưu khác nhưng chúng đã bị mất đi do lũ lụt, bồi lắng và thay đổi dòng chảy. Một phân lưu đã mất như thế là Wadi Tumilat. Kênh đào Suez chạy qua phía đông của châu thổ, đổ vào hồ Manzala ven biển nằm về phía đông bắc châu thổ sông Nin. Phía tây bắc cũng có ba hồ ven biển khác là hồ Mariout, hồ Burullus và hồ Idku.
Đây được coi là một châu thổ "hình cung" bởi nó trong giống một tam giác hoặc hoa sen khi nhìn từ trên cao. Các rìa phía ngoài của châu thổ sông Nin đang bị xói mòn và một số phá ven biển đang dần bị xâm thực khi mà Địa Trung Hải đang ngày càng mở rộng vào. Từ khi châu thổ sông Nin không nhận được thêm phù sa dinh dưỡng hằng năm từ thượng nguồn do việc xây dựng con đập Aswan, đất đai của những vùng đông bằng vẫn thường ngập lũ vào mùa hè trước đây nay trở nên nghèo dinh dưỡng dần và một lượng lớn phân bón đã được đưa vào sử dụng. Tầng đất mặt ở châu thổ này có thể sâu đến 70 feet (21 m).
Dân số
Hiện nay, có tổng cộng 63 triệu người Ai Cập sống tại vùng châu thổ sông Nin. Bên ngoài các thành phố lớn, mật độ dân số ở châu thổ này trung bình là hơn 1.200 người/km² hoặc hơn. Alexandria là thành phố lớn nhất ở châu thổ với dân số ước lượng là trên 4 triệu người. Các thành phố lớn khác ở đây bao gồm Shubra El-Kheima, Port Said, El-Mahalla El-Kubra, El Mansoura, Tanta, và Zagazig.
Động thực vật hoang dã
thumb|[[Nhàn xám.]]
Trong mùa thu, nhiều nơi của sông Nin được nhuộm đỏ bởi hoa sen. Ở sông Nin Hạ (phía bắc) và sông Nin Thượng (phía nam) thực vật rất phong phú. Ở sông Nin Thượng có sen Ai Cập trong khi ở phía sông Nin Hạ có cói giấy tuy vậy không còn dồi dào như trước đây và đang trở nên hiếm dần.
Hàng trăm nghìn con chim nước trú đông ở châu thổ sông Nin, trong đó có loài mòng biển nhỏ và nhàn xám tập trung đông đảo nhất thế giới. Các loài chim khác sinh sống ở châu thổ sông Nin phải kể đến diệc xám, choi choi cổ khoang, cốc, vịt mỏ thìa. Ngoài ra còn có diệc bạch và cò quăm.
Các loài động vật khác ở đồng bằng sông Nin là ếch, rùa, rùa cạn, cầy mangut và Nile monitor. Cá sấu sông Nin và hà mã, hai loài động vật phổ biến ở sông Nin xưa kia, không còn được tìm thấy ở đây. Các loài cá ở sông Nin gồm có cá đối đầu dẹt và cá bơn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Ảnh vệ tinh [[NASA chụp châu thổ sông Nin (màu đã được sửa đổi).]] thumb|Châu thổ sông Nin về đêm. **Châu thổ sông Nin** () là một châu thổ ở phía bắc Ai Cập (Hạ
**Sông Nin** hoặc **Nile** (tiếng Ả Rập: النيل, _an-nīl_, tiếng Ai Cập cổ đại: iteru hay Ḥ'pī - có nghĩa là sông lớn), là dòng sông thuộc châu Phi, là sông chính của khu vực
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Okavango từ NASA. thumb|Khu vực điển hình ở đồng bằng sông Okavango, với các con kênh, hồ, đầm lầy và đảo nổi. **Châu thổ Okavango** hay **Đồng cỏ Okavango** (trước
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
**Tanis** (tiếng Ả Rập: صان الحجر _Ṣān al-Ḥagar_; tiếng Ai Cập: _/ˈcʼuʕnat/_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin,
nhỏ|phải|Cây Papyrus mọc tại một khu vườn ở Úc nhỏ|[[Quyển sách của cái chết|Sách về cõi chết, viết trên giấy cói]] **Giấy cói** hay tên gốc là **Papyrus** () là một vật liệu dày giống
**Sais** () hoặc **Sa El Hagar** là một thị trấn Cổ đại ở Tây Châu thổ sông Nin trên nhánh Canopus của sông Nin. Sais là tỉnh lỵ của Sap-Meh, thứ năm nome của Hạ
nhỏ|254x254px|[[Mặt nạ của Tutankhamun|Mặt nạ bằng vàng của Tutankhamun có gắn biểu tượng uraeus. Hình ảnh nữ thần Wadjet (rắn hổ) và Nekhbet (kền kền) tượng trưng cho sự thống nhất của Ai Cập]] **Uraeus**
**Sông Niger** là một con sông quan trọng ở tây châu Phi, có chiều dài 4470 km (hơn 3000 dặm). Con sông chảy theo hình lưỡi liềm qua Guinée, Mali, Niger, dọc biên giới Bénin rồi
**Cairo** ( , bắt nguồn từ tiếng Ả Rập nghĩa là "khải hoàn") là thủ đô của Ai Cập. Dân số vùng đô thị Cairo là 18 triệu người. Cairo là vùng đô thị lớn
**Sông Lena** (tiếng Nga: Лена) là một con sông ở miền đông Siberia của nước Nga. Nó là con sông dài thứ 11 trên thế giới, đứng thứ 7 khi tính theo diện tích lưu
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
**Amyrtaeus** (hay **Amenirdisu**) của Sais là vị vua duy nhất thuộc vương triều thứ Hai mươi tám của Ai Cập và được cho là có liên quan đến gia đình hoàng tộc của vương triều
**Trận sông Nin** (còn được gọi là **Trận vịnh Aboukir**, trong tiếng Pháp là _Bataille d'Aboukir_ hoặc trong tiếng Ả Rập Ai Cập là معركة أبي قير البحرية) là một trận hải chiến lớn đã
**Pi-Ramesses** (tiếng Ai Cập cổ đại: _Per-Ra-mes(i)-su_, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19. Thành
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
nhỏ|250x250px|[[Sông Tamakoshi và thác Bhorley ở Nepal nhìn từ trên cao]] nhỏ|phải|251x251px|[[Murray (sông)|Sông Murray tại Úc]] **Sông** là dòng nước chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, các dòng sông
| iso_code = } | calling_code = | footnotes = **Tỉnh Giza** ( ) là một tỉnh của Ai Cập. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Giza. Tỉnh nằm ở trung tâm của đất
| iso_code = } | calling_code = | footnotes = **Tỉnh Alexandria** ( ) là một tỉnh của Ai Cập. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Alexandria. Tỉnh nằm ở phians bắc của Ai
**Tanta** ( __ là một thành phố lớn ở Ai Cập, là khu vực có dân số lớn thứ năm của quốc gia này, với 421.076 cư dân vào năm 2006. Tanta nằm giữa Cairo
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
nhỏ|phải|_Koshary_, một món ăn bình dân của người Ai Cập với mì ống ngắn, cơm, [[đậu lăng đen hoặc đỏ, đậu gà]] **Ẩm thực Ai Cập** sử dụng nhiều legume, rau và trái cây vì
**Port Said** ( ) là một thành phố nằm ở phía đông bắc Ai Cập kéo dài khoảng dọc theo bờ biển Địa Trung Hải, phía bắc Kênh đào Suez, với dân số xấp xỉ
**Phù sa** (hay **Illuvi**) là các thể vật liệu đất cát hay cặn, dạng nhỏ mịn hoặc hòa tan, được cuốn trôi theo dòng nước hoặc lắng đọng lại ở bờ sông, bãi bồi. thumb|Phù
**Biển Levant** (đọc là _Lơ-văng_) là một vùng biển nằm ở cực đông của Địa Trung Hải. Diện tích của biển Levant là khoảng 320.000 km². ## Địa lý nhỏ|trái|Phạm vi của biển Levant (màu cam)
**Cói giấy** (danh pháp hai phần: **_Cyperus papyrus_**) là một loài thực vật thuộc họ Cói. Loài này được Carl von Linné miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753. Cói giấy là một loài
**Phiến đá Rosetta** (tiếng Anh: **_Rosetta Stone_**) là một tấm bia Ai Cập cổ đại làm bằng đá granodiorite có khắc một sắc lệnh ban hành ở Memphis năm 196 TCN nhân danh nhà vua
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Wahkare Bakenranef** hay **Bocchoris** (theo tiếng Hy Lạp cổ đại), là một pharaon của Vương triều thứ 24 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người kế vị của Tefnakht, cũng là vị
**Vùng đô thị Cairo** ( ) là khu vực đô thị lớn nhất ở Ai Cập và khu vực đô thị lớn thứ ba trong thế giới Hồi giáo sau Jakarta và vùng đô thị
**Phan Bội Châu** (chữ Hán: 潘佩珠; 1867 – 1940) là một danh sĩ và là nhà cách mạng Việt Nam, hoạt động trong thời kỳ Pháp thuộc. ## Tên gọi Phan Bội Châu vốn tên
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Rwanda**, quốc hiệu là **Cộng hòa Rwanda** (tiếng Pháp: _République Rwandaise_; tiếng Anh: _Republic of Rwanda_; tiếng Rwanda: _Repubulika y'u Rwanda_), là một quốc gia nội lục tại Vùng hồ lớn trung đông Phi. Rwanda
Việc **thờ hổ**, sùng bái loài hổ được ghi nhận một cách đa dạng trên khắp các vùng miền của Việt Nam, từ vùng rừng núi sơn cước cho đến vùng đồng bằng và đến
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
Võ sư đại lực sĩ **Hà Châu** là tên và danh hiệu của một võ sư nổi tiếng tại Việt Nam. Ông nổi danh với trình độ võ công cao thâm đến mức vượt qua
Bản đồ [[Sudan và vị trí Khartoum.]] **Khartoum** (phiên âm: **Khác-tum**; tiếng Ả-rập: _الخرطوم_ _al-Kharṭūm_ nghĩa đen là "vòi con voi") là thủ đô Sudan cùng là lỵ sở tiểu bang Khartoum. Với vị trí
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
Ba con bò. Đồ gỗ sơn từ thời kỳ [[Trung Vương quốc Ai Cập|Trung Vương quốc, khoảng 2033–1710 TCN, tìm thấy trong nghĩa địa Deir el-Bersheh.]] **Bò Ai Cập cổ đại** (danh pháp hai phần
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
Nông nghiệp là ngành sản xuất có lịch sử lâu đời, gắn liền với sự phát triển của loài người, hình thành cách đây hàng nghìn năm, đóng vai trò quan trọng trong đời sống
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Hồ Victoria** có diện tích 69.000 km², chu vi 3.440 km. Victoria là hồ nước ngọt lớn nhất châu Phi và thứ nhì thế giới, nằm trong vùng thuộc biên giới các quốc gia Uganda, Kenya và
**Hurghada** ( _, _ __ ) là một thành phố nằm ở tỉnh Biển Đỏ của Ai Cập. Đây là một trong các trung tâm du lịch lớn của Ai Cập nằm trên bờ biển
**Trận Pelusium** lần thứ hai năm 343 TCN là một trận chiến giữa quân đội Ba Tư và quân đội Ai Cập. Cả hai bên đều sử dụng lính đánh thuê từ Hy Lạp. Trận