✨Họ Vịt

Họ Vịt

Họ Vịt (danh pháp khoa học: Anatidae) là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài chim đã tiến hóa để thích nghi với việc bơi lội, trôi nổi trên mặt nước và đôi khi lặn xuống ít nhất là trong các vùng nước nông. Loài ngỗng bồ các hiện nay không còn được coi là một phần của họ Anatidae mà đã được tách ra thành họ khác biệt chứa chính nó, gọi là Anseranatidae.

Các loài trong họ này dao động về kích thước từ nhỏ như le khoang cổ chỉ dài 26,5 cm (10,5 inch) và cân nặng 164 gam (5,8 oz) tới lớn như thiên nga kèn dài tới 183 cm (6 ft) và cân nặng 17,2 kg (38 pao). Chúng có các chân màng và mỏ dẹp nhiều hay ít. Bộ lông vũ của chúng chống thấm nước rất tốt nhờ một loại mỡ đặc biệt. Họ Anatidae đáng chú ý ở chỗ đây là một trong số ít các họ chim có dương vật; đây là cơ chế thích nghi cho việc giao phối trong nước. Các loại lông tơ, lông vũ mềm của vịt, vịt biển, ngỗng khá phổ biến để làm đệm trải giường, gối, túi ngủ và áo khoác. Nhiều thành viên trong họ này được sử dụng làm nguồn cung cấp thực phẩm cho con người.

Loài người có các mối quan hệ lịch sử lâu dài với vịt, ngỗng, ngan, thiên nga. Chúng là quan trọng về mặt kinh tế – thương mại và văn hóa đối với con người và một vài loài thủy điểu dạng vịt cũng nhạn được lợi ích từ sự gắn bó với con người. Mặt trái của mối quan hệ này là một vài loài thủy điểu dạng vịt cũng là những loài sinh vật gây hại trong nông nghiệp, hay có vai trò như là các sinh vật mang mầm bệnh để lây truyền sang con người, chẳng hạn bệnh cúm gia cầm. Nhiều loài vịt và ngỗng đã tuyệt chủng và nhiều loài hiện nay được coi là đang nguy cấp do các hoạt động của con người. Trong khi địa vị của Anatidae như một họ sinh học là dễ hiểu và có ít tranh cãi về việc những loài nào thuộc về họ này thì các mối quan hệ giữa các tông và các phân họ khác nhau trong phạm vi họ này lại được nghiên cứu và hiểu chưa kỹ. Danh sách các phân họ liệt kê trong hộp thông tin ở bên phải bài này đơn giản chỉ là một trong nhiều cách sắp xếp có thể dành cho các loài trong phạm vi họ Anatidae. Xem thêm thông tin cụ thể dưới đây.

Hệ thống học

Hiện tại, hệ thống học của họ Anatinae ở tình trạng thay đổi liên tục. Trước đây nó được phân chia thành 6 phân họ, nhưng nghiên cứu các đặc trưng giải phẫu do Livezey tiến hành gợi ý rằng họ Anatidae tốt hơn nên chia thành 9 phân họ. Phân loại này phổ biến vào cuối thập niên 1980 tới thập niên 1990. Nhưng các phân tích chuỗi mtDNA lại chỉ ra một số điều, chẳng hạn như vịt mò và vịt lặn không thuộc về cùng một phân họ. Trong khi đây có thể là một trong những thiếu sót trong phân tích của Livezey, nhưng mtDNA là nguồn không đủ tin cậy để cung cấp thông tin phát sinh loài ở nhiều loài thủy điểu (đặc biệt là ở nhóm vịt mò) do khả năng của chúng trong việc sinh ra các con lai có khả năng sinh sản, trong những trường hợp hiếm xảy ra hơn thậm chí khả năng này có thể còn vượt qua cả cấp độ chi (ví dụ như ở "ngan"). Do kích thước lấy mẫu nhỏ trong nhiều nghiên cứu ở cấp độ phân tử có khả năng thực hiện được cho tới nay, nên các kết quả mtDNA cần được xem xét một cách thận trọng.

Nhưng trong khi sự xem xét bao hàm toàn diện về họ Anatidae để hợp nhất mọi chứng cứ thành cây phát sinh loài đáng tin cậy vẫn còn chưa có thì các lý do cho các dữ liệu gây bối rối lại tương đối rõ ràng: Như được chứng minh từ hóa thạch Hậu Phấn trắng của Vegavis iaai — loài thủy điểu hiện đại thời kỳ đầu thuộc về dòng dõi đã tuyệt chủng — thì họ Anatidae là nhóm cổ đại trong số các nhóm chim hiện đại. Các tổ tiên trực tiếp sớm nhất của chúng, mặc dù chưa được ghi nhận bằng hóa thạch, cũng có thể được giả định cho là đương thời với các loài khủng long. Một khoảng thời gian dài để tiến hóa và các chuyển dịch từ kiểu sống này sang kiểu sống khác của thủy điểu đã làm mờ đi nhiều đặc trưng tồn tại trước khi có tổ tiên chung gần nhất của nhóm, trong khi các đặc trưng phát sinh sau khi chúng đã tách ra khỏi tổ tiên chung gần nhất lại dường như thường là kết quả của tiến hóa song song, chẳng hạn kiểu "vịt không lặn" được thể hiện ở những chi không có quan hệ họ hàng gần như Dendrocygna, AmazonettaCairina. Đối với các mẫu hóa thạch, xem dưới đây.

Theo kiểu khác, họ Anatidae có thể được coi là bao gồm 3 phân họ (về cơ bản là vịt, ngỗng, thiên nga) trong đó chứa các nhóm được thể hiện tại đây như là các tông, trong đó thiên nga tách ra thành phân họ Cygninae, phân họ ngỗng (Anserinae) cũng chứa các loài le nâu còn phân họ Anatinae chứa toàn bộ các nhánh khác còn lại.

Dendrocygninae: Le nâu

Một chi phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, chứa các loài chim khác biệt với các chân dài, trông tương tự ngỗng: *Dendrocygna: Le nâu (9 loài còn sinh tồn)

Thalassorninae: Vịt lưng trắng

Một chi độc loài ở châu Phi, có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với phân họ Dendrocygninae, mặc dù cũng thể hiện các tương đồng hội tụ với phân họ Oxyurinae: *Thalassornis: Vịt lưng trắng

Anserinae: Thiên nga và ngỗng

nhỏ|phải|Thiên nga và vịt ở Ấn Độ nhỏ|phải|[[Thiên nga trắng.]] Chứa từ 3 tới 7 chi còn sinh tồn và khoảng 25-30 loài còn sinh tồn, chủ yếu ở vùng ôn đới mát của Bắc bán cầu nhưng có một vài loài ở Nam bán cầu, với các loài thiên nga trong 1 chi (2 chi trong một vài cách sắp xếp, xử lý), và ngỗng trong 3 chi (2 chi trong một vài phân loại). Một số các loài khác đôi khi được đặt trong phân họ này, nhưng dường như chúng hơi khác biệt (xem dưới đây): Cygnus: thiên nga thật sự (7 loài, 4 loài đôi khi tách ra để tạo thành chi Olor) Anser nghĩa hẹp: ngỗng xám (7 loài) Chen: ngỗng trắng (3 loài, đôi khi gộp lại vào trong chi Anser) Branta: ngỗng đen (6 loài sinh tồn)

Stictonettinae: Vịt tàn nhang

Một chi ở Australia, trước đây gộp trong phân họ Oxyurinae, nhưng với giải phẫu gợi ý nó là dòng dõi cổ khác biệt, có lẽ có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với phân họ Anserinae, đặc biệt là ngỗng đảo Cape Barren: *Stictonetta: Vịt tàn nhang

Plectropterinae: Ngỗng cánh cựa

Một chi tại châu Phi, trước đây gộp chung trong nhóm "vịt đậu cây", nhưng gần gũi hơn cả là đối với phân họ Tadorninae: *Plectropterus: Ngỗng cánh cựa

Tadorninae: Vịt khoang và ngỗng khoang

phải|nhỏ|[[Phân họ Vịt khoang|Vịt khoang đực.]] Nhóm bao gồm các loài thủy điểu lớn, thường là sống nửa cạn nửa nước, có thể nhìn nhận như là trung gian giữa Anserinae và Anatinae. Sửa đổi năm 1986. Ngoài ra, trong khi về mặt hình thái chúng gần với nhóm vịt mò, nhưng các dữ liệu mtDNA lại chỉ ra rằng việc coi chúng là một phân họ khác biệt là chính xác hơn, với Tadorninae là gần gũi với vịt mò hơn là gần với vịt lặn. Quần chim còn sinh tồn và tiền sử được gán cho bộ Ngỗng của quần đảo này chứa ngỗng Branta và các hậu duệ của chúng, cũng như moa-nalo như đề cập trên đây. Các đơn vị phân loại sau đây, mặc dù có lẽ là các loài mới, nhưng không thể gán thậm chí là vào phân họ; mặc dù Kauaʻi là cổ nhất trong quần đảo lớn Hawaii, nghĩa là các loài này có thể đã tiến hóa trong sự cô lập trong gần 10 Ma (kể từ Hậu Miocen), không giúp gì trong việc xác định các mối quan hệ thân thuộc của chúng:

  • "Vịt khoang" chân dài, Anatidae chi không rõ loài mơ hồ (sp. et gen. indet.).
  • Vịt mắt nhỏ, Anatidae chi không rõ loài mơ hồ (sp. et gen. indet.).

Tương tự, ngỗng Wetmore (Geochen rhuax) từ đảo Big của quần đảo Hawaii và loài chim lớn giống như ngỗng từ Oʻahu chỉ được biết đến từ các mảnh xương rất không hoàn chỉnh (trường hợp đầu là các mảnh xương bị hư hại rất nhiều). Loài thứ nhất được tin là của một loài vịt khoang, nhưng điều này nói chung bị gạt bỏ bởi các hư hại đối với mẫu vật cũng như khi cân nhắc tới địa sinh học. Tuy nhiên, chim Kauaʻi chân dài, có thể gợi ý bóng gió về khả năng tồn tại trước đây của nhóm Tadorninae trên quần đảo này.

Anatidae hóa thạch

nhỏ|phải|Tượng vịt đồng tại trường Christopher Newport University Các mẫu hóa thạch của họ Anatidae là khá nhiều, nhưng nhiều chi tiền sử không thể gán một cách chắc chắn vào các phân họ ngày nay còn sinh tồn vì các lý do như đã nêu trong bài. Một số (chẳng hạn như Eonessa) dường như thuộc về các phân họ đã hoàn toàn tuyệt chủng. Đối với các loài tiền sử của các chi còn sinh tồn, xem loạt các bài về các chi tương ứng.

  • Eonessinae – chim dạng vịt cổ đại đã tuyệt chủng ** Eonessa (thế Eocen ở Utah, Hoa Kỳ)
  • Dendrocheninae – họ hàng tiến hóa hơn của le nâu hay họ hàng tổ tiên hơn của vịt đuôi cứng và tiến hóa song song với le nâu; có lẽ tuyệt chủng nhưng Malacorhynchus có thể thuộc về đây Mionetta (Hậu Oligocen – Trung Miocen ở Trung Âu) – bao gồm "Anas" blanchardi, "A." consobrina, "A." natator, "Aythya" arvernensis Manuherikia (Bathans Tiền/Trung Miocen ở Otago, New Zealand) Dendrochen (Tiền – Hậu? Miocen) – bao gồm "Anas" integra, "A." oligocaena Dendrocheninae gen. et sp. indet. (Hậu Miocen ở Argentina) – Dendrocheninae?
  • Anserinae Cygnavus (Tiền Oligocen ở Kazakhstan – Tiền Miocen ở Đức) Cygnopterus (Trung Oligocen ở Bỉ – Tiền Miocen ở Pháp) – đôi khi gộp trong Cygnavus Megalodytes (Trung Miocen ở California, Hoa Kỳ) "cf. Megalodytes" (Haraichi Trung Miocen ở Annaka, Nhật Bản) Anserobranta (Hậu Miocen ở Trung Âu) – bao gồm "Anas" robusta, tính hợp lệ bị nghi ngờ Presbychen (Temblor Hậu Miocen ở Sharktooth Hill, Hoa Kỳ) Afrocygnus (Hậu Miocen?- Tiền Pliocen ở Trung Sahara, châu Phi) Paracygnus (Kimball Hậu Pliocen ở Nebraska, Hoa Kỳ) ** Eremochen (Pliocen)
  • Tadorninae Miotadorna (Bathans Tiền/Trung Miocen ở Otago, New Zealand) Tadorninae gen. et sp. indet. (Calvert Trung Miocen ở Maryland, Hoa Kỳ) Balcanas (Tiền Pliocen ở Dorkovo, Bulgaria) – có thể là đồng nghĩa của Tadorna hay thậm chí là của loài vịt khoang Anabernicula (Hậu Pliocen?- Hậu Pleistocen ở tây nam và tây Bắc Mỹ) Brantadorna (Trung Pleistocen ở lạch Vallecito, Hoa Kỳ) Nannonetta (Hậu Pleistocen ở Peru) Anatinae Sinanas (Trung Miocen) Wasonaka (Trung Pliocen) incertae sedis Guguschia (Oligocen ở Azerbaijan) – Anserinae? "Anas" luederitzensis (Kalahari Tiền Miocen ở Lüderitzbucht, Namibia) – Anatinae? Dunstanetta (Bathans Tiền/Trung Miocen ở Otago, New Zealand) Matanas (Bathans Tiền/Trung Miocen ở Otago, New Zealand) Anatidae gen. et sp. indet. MNZ S42797 (Bathans Tiền/Trung Miocen ở Otago, New Zealand) "Oxura" doksana (Tiền Miocen ở Dolnice, Czechia) "Aythya" chauvirae (Trung Miocen ở Sansan, Pháp và Credinţa, Romania) – 2 loài Anatidae gen. et sp. indet. (Trung Miocen ở Nördlinger Ries, Đức) – Tadorninae? Anatidae gen. et sp. indet. (Sajóvölgyi Trung Miocen ở Mátraszõlõs, Hungary "Anas" meyerii (Trung Miocen ở Öhningen, Đức) "Anas" velox (Trung – Hậu? Miocen ở Trung Âu) – Anatinae? Có thể gộp "A." meyerii "Anas" isarensis (Hậu Miocen ở Aumeister, Đức) – Anatinae? ?Anser scaldii (Hậu Miocen ở Antwerp, Bỉ) – Anserinae hoặc Tadorninae "Anas" eppelsheimensis (Tiền Pliocen ở Eppelsheim, Đức) – Anatinae? Aldabranas (Hậu Pleistocen ở Aldabra, Ấn Độ Dương) – Tadorninae hoặc Anatinae "Chenopis" nanus – ít nhất 2 đơn vị phân loại, có thể là loài còn sinh tồn (Pleistocen ở Australia)

Các dạng chim tiền sử bị tranh cãi hoặc giả định là thuộc họ Anatidae:

  • Romainvillia (Hậu Eocen/Tiền Oligocen) – Anseranatidae hoặc Anatidae hoặc phân họ của chính nó
  • Loxornis (Deseado Tiền Oligocen ở Argentina)
  • Paracygnopterus (Tiền Oligocen ở Bỉ và Anh)
  • Limicorallus (Indricotherium Trung Oligocen ở Chelkar-Teniz, Kazakhstan)
  • Teleornis (Deseado Tiền Oligocen ở Argentina)
  • Chenornis (Tiền Miocen) – Anserinae hoặc Phalacrocoracidae
  • Paranyroca (Rosebud Tiền Miocen ở quận Bennett, Hoa Kỳ) – dạng khác biệt trong phân họ Anatinae hay họ riêng của chính nó
  • Eoneornis (Miocene of Argentina) – Anatinae? nomen dubium
  • Eutelornis (Miocene of Argentina) – Anatinae?
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân họ Vịt biển** (danh pháp khoa học: **_Merginae_**), là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). ## Đặc điểm Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất
**Phân họ Vịt lặn** (danh pháp khoa học: **_Aythyinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 15 loài **vịt lặn** còn sinh tồn, nói chung gọi là vịt đầu nâu/đen hay vịt
**Phân họ Vịt khoang** (danh pháp khoa học: **_Tadorninae_**) là một phân họ chứa vịt khoang-ngỗng khoang của họ Vịt (_Anatidae_), họ sinh học chứa các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống
**Họ Vịt** (danh pháp khoa học: **_Anatidae_**) là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài
**Phân họ Vịt** hay **phân họ Vịt mò**, còn gọi là **phân họ Vịt thật sự** (danh pháp khoa học: **_Anatinae_**) là một phân họ của họ _Anatidae_ (bao gồm các loài thiên nga, ngỗng,
**Phân họ Vịt đuôi cứng** (danh pháp khoa học: **_Oxyurinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_) chứa khoảng 8 loài vịt còn sinh tồn, không có loài nào có mặt tại Việt Nam.
**Vịt** là tên gọi phổ thông cho một số loài chim thuộc họ Vịt (Anatidae) trong bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ
thumb|_Oxyura leucocephala_ **Vịt đầu trắng** (danh pháp hai phần: _Oxyura leucocephala_) là một loài chim trong họ Vịt. Con trống trưởng thành có thân hình màu xám và đỏ, mỏ màu xanh và phần lớn
thumb|_Marmaronetta angustirostris_ **Vịt cẩm thạch**, tên khoa học **_Marmaronetta angustirostris_**, là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này trước đây là sinh sản với số lượng lớn ở khu vực Địa Trung Hải,
thumb|_Lophodytes cucullatus_ **Vịt biển mào**, tên khoa học **_Lophodytes cucullatus_**, là một loài chim trong họ Vịt.
thumb|_Histrionicus histrionicus_ **Vịt hề**, tên khoa học **_Histrionicus histrionicus_**, là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loài * _H. h. pacificus_ (Brooks, 1915) (disputed) * _H. h. histrionicus_ (Linnaeus, 1758)
**Vịt Labrador**, tên khoa học **_Camptorhynchus labradorius_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt nhà** (danh pháp khoa học: **_Anas platyrhynchos domesticus_**) là các giống vịt trong họ Vịt đã được thuần hóa, chăn nuôi để lấy các sản phẩm như thịt vịt, trứng vịt, lông vịt hay
thumb|Anas acuta thumb|_Anas acuta_ **Vịt mốc** (danh pháp hai phần: **_Anas acuta_**) là loài vịt thuộc Phân họ vịt, xuất hiện rộng rãi ở các vùng phía bắc của châu Âu, châu Á và Bắc
" Khá đầy đủ ......đợt này chắc đổi nghề sang sửa đồng hồ luôn quá, " " Ổn so vs giá " ✯✯✯ Đây là một trong những đánh giá yêu thương của khách hàng
thumb|_Aythya nyroca_ **Vịt nâu đỏ** hay **Vịt mắt trắng** (danh pháp hai phần: _Aythya nyroca_) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt lặn này sinh sống ở lục địa Á-Âu. The species is
thumb|_Aythya ferina_ **Vịt đầu đỏ** (danh pháp hai phần: **_Aythya ferina_**) là một loài chim trong họ Vịt. Vịt đầu đỏ là loài có phạm vi phân bố rộng rãi nhất trong chi _Aythya_. Vịt
**Vịt lặn vai buồm**, tên khoa học **_Aythya valisineria_**, là một loài chim trong họ Vịt. Đây là là một loài vịt lặn lớn nhất được tìm thấy ở Bắc Mỹ. Loài vịt này có
**Vịt mỏ hồng**, tên khoa học **_Netta peposaca_**, là một loài chim trong họ Vịt. Mặc dù được phân loại là một vịt mò, nhưng vịt mỏ hồng ăn hạt, rễ củ, cây cói, cây
**Vịt gỗ**, hay còn gọi là **vịt Carolina** (danh pháp hai phần: _Aix sponsa_) là một loài chim thuộc Họ Vịt. Vịt Carolina sinh sống ở Bắc Mỹ. Đây là một trong những loài chim
thumb|_Mareca penelope_ **Vịt đầu vàng** (tên khoa học: _Anas penelope_) là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loại Vịt đầu vàng được Linnaeus miêu tả năm 1758 trong ấn bản thứ 10 của
**Vịt trời mắt trắng** (**_Aythya australis_**) là một loài chim trong họ Vịt. Vịt trời mắt trắng chỉ được tìm thấy trong tự nhiên tại châu Úc. Môi trường sinh sống của loài vịt này
thumb|Trứng của vịt búi lông **Vịt búi lông** (danh pháp khoa học: **_Aythya fuligula_**) là một loài chim trong họ Vịt., với dân số gần một triệu con chim, được tìm thấy ở miền bắc
**Vịt đầu nâu Madagascar**, tên khoa học **_Aythya innotata_**, là một loài chim trong họ Vịt. Được cho là đã tuyệt chủng vào cuối những năm 1990, mẫu vật của các loài đã được tái
**Vịt mỏ thìa Úc**, tên khoa học **_Anas rhynchotis_**, là một loài chim trong họ Vịt. ## Phân loài *_A. r. rhynchotis_ (Latham, 1802): Vịt mỏ thìa Úc *_A. r. variegata_ (Gould, 1856): Vịt mỏi
thumb|_Anas falcata_ **Vịt lưỡi liềm** (danh pháp khoa học: **_Mareca falcata_**) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này cư trú và sinh sản ở Đông Á. Nó nằm ở miền đông Nga,
**Vịt đen Thái Bình Dương** (danh pháp khoa học: **_Anas superciliosa_**) là một loài chim thuộc phân họ Vịt, họ Vịt. Nó được tìm thấy trong nhiều của Indonesia, New Guinea, Australia, New Zealand, và
**Vịt xạ**, tên khoa học **_Biziura lobata_**, là một loài chim trong chi đơn _Biziura_, thuộc họ Vịt. Đây là loài bản địa miền nam Australia. Nó là thành viên duy nhất còn sống của
**Vịt biển Steller**, tên khoa học **_Polysticta stelleri_**, là một loài chim trong họ Vịt. Vịt biển Steller sinh sống và sinh sản dọc theo bờ biển Bắc Cực của miền đông Siberia và Alaska.
nhỏ|trái|Vịt mái thumb|_Netta rufina_ **Vịt lặn mào đỏ** (**_Netta rufina_**) là một loài chim trong họ Vịt. Môi trường sống giống của loài vịt này là vùng đầm lầy đất thấp và hồ ở miền
**Vịt mồng**, tên khoa học **_Sarkidiornis melanotos_**, là một loài chim trong họ Vịt.. Đây là một loài vịt nhiệt đới bất thường, được tìm thấy trong vùng đầm lầy nhiệt đới ở vùng cận
thumb|_Anas platalea_ **Vịt mỏ thìa đỏ**, tên khoa học **_Anas platalea_**, là một loài chim trong họ Vịt. Vịt mỏ thìa đỏ sinh sản ở nửa phía nam của Nam Mỹ. Phạm vi phân bố
**Vịt mào** là một loài vịt có danh pháp hai phần **_Mergellus albellus_**, thuộc họ Vịt. Môi trường sống chủ yếu là ở các vùng nước ngọt, phân bố khắp châu Âu và châu Á.
**Vịt nhung đeo kính**, tên khoa học **_Somateria fischeri_**, là một loài chim trong họ Vịt. Đây là loài vịt biển lớn sinh sản trên bờ biển Alaska và đông bắc Siberia. ## Hình ảnh
**Vịt bãi New Zealand** (danh pháp khoa học: **_Aythya novaeseelandiae_**) là một loài chim trong họ Vịt. Đây là loài bản địa New Zealand. Loài vịt này có thể lặn 20-30 giây và lặn sâu
thumb|_Spatula clypeata_ **Vịt mỏ thìa** (danh pháp khoa học: _Anas clypeata_) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này phổ biến và phân bố rộng rãi. Chúng sinh sản ở các vùng phía
**_Vịt lam_** (tên khoa học: _Hymenolaimus malacorhynchos_) là một loài chim trong họ Vịt. Đây là loài đặc hữu New Zealand. Loài này là thành viên duy nhất của chi _Hymenolaimus_. Tình trạng phân loại
**Phân họ Ngỗng** (danh pháp khoa học: **_Anserinae_**) là một phân họ trong họ Vịt (_Anatidae_). Nó bao gồm các loài thiên nga và ngỗng. Theo một vài hệ thống phân loại khác (chẳng hạn
**Vịt đầu đen Nam Mỹ**, tên khoa học **_Heteronetta atricapilla_**, là một loài chim trong chi đơn _Heteronetta_, thuộc họ Vịt.
**Vịt mặt nạ**, tên khoa học **_Nomonyx dominicus_**, là loài chim trong chi đơn **Nomonyx**, thuộc họ Vịt.
**Vịt mắt vàng Barrow**, tên khoa học **_Bucephala islandica_**, là một loài chim trong họ Vịt. ## Hình ảnh Image:Barrow's Goldeneyes.jpg Image:Barrow's Goldeneye RWD3.jpg Image:Barrow's Goldeneye RWD2.jpg Image:Barrow's Goldeneye RWD1.jpg Bucephala islandica MHNT.ZOO.2010.11.19.1.jpg |Museum
**Vịt Scoter đen**, tên khoa học **_Melanitta americana_**, là một loài chim trong họ Vịt.
thumb|_Clangula hyemalis_ **Vịt đuôi dài**, tên khoa học **_Clangula hyemalis_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt biển khoang cổ**, tên khoa học **_Melanitta perspicillata_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt nhung vua**, tên khoa học **_Somateria spectabilis_**, là một loài chim trong họ Vịt. ## Hình ảnh File:King Eiders.jpg File:Somateria spectabilis (King Eider - Prachteiderente) - Weltvogelpark Walsrode 2012-15.jpg File:Somateria spectabilis (King Eider
**Vịt đầu nâu phương Nam**, tên khoa học **_Netta erythrophthalma_**, là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt đầu hồng** (danh pháp hai phần: **_Rhodonessa caryophyllacea_**) là một loài chim trong họ Vịt.
**Vịt mỏ thìa Cape**, tên khoa học **_Anas smithii_**, là một loài chim trong họ Vịt. Chúng được tìm thấy ở các vùng Bắc Namibia, Botswana, Zimbabwe, và Nam Angola, Lesotho, Mozambique, Zambia.
**Vịt mỏ đốm** (tên khoa học: _Anas poecilorhyncha_) là một loài chim trong họ Vịt.
thumb|_Mareca strepera_ **Vịt cánh trắng**, tên khoa học **_Anas strepera_**, là một loài chim trong họ Vịt.