✨Họ Quạ

Họ Quạ

Họ Quạ (danh pháp khoa học: Corvidae) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim khách, quạ thông, quạ chân đỏ và chim bổ hạt. Một cách tổng thể thì các loài chim trong họ này được gọi chung là chim dạng quạ và có 132 loài trong 24 chi. Chi Corvus, bao gồm các loài quạ, chiếm trên một phần ba số loài của họ này.

Chúng là các loài chim có kích thước từ trung bình tới lớn với các chân và đuôi khỏe, mỏ cứng và thay lông mỗi năm một lần (phần lớn các nhóm chim dạng sẻ khác thay lông 2 lần mỗi năm).

Họ Quạ phân bố rộng khắp thế giới, ngoại trừ phần cực nam của Nam Mỹ cùng các chỏm băng vùng cực. đã hợp nhất các loài họ Quạ với các đơn vị phân loại khác trong cận bộ Quạ (Corvida). Các họ hàng dạng quạ mà người ta ước đoán là quạ bách thanh (Strepera spp.), chim thiên đường (Paradisaeidae), whipbird (Cinclosomatidae), hoét cút (Cinclosoma spp.), bách thanh lưng nâu (Pachycephalidae), đớp ruồi vua và chèo bẻo (Dicruridae), bách thanh (Laniidae), vireo (Vireonidae) và vanga (Vangidae), nhưng nghiên cứu hiện thời lại nghiêng về lý thuyết cho rằng việc gộp nhóm như vậy phần nào mang tính nhân tạo. Họ Quạ tạo thành nhóm cốt lõi của siêu họ Quạ (Corvoidea) cùng với các họ hàng gần gũi nhất – dường như là chim thiên đường, quạ cánh trắng (Corcoracidae) và bách thanh – và của cận bộ Corvida, và cận bộ này chỉ nên gộp siêu họ Corvoidea cùng các nhóm có quan hệ họ hàng thật sự như vàng anh (Oriolidae) và vireo.

Sự gạn lọc các mối quan hệ liên họ của họ Quạ đã đạt được phần nào trên cơ sở phân tích miêu tả theo nhánh một vài chuỗi DNA. Các loài quạ thông và ác là/giẻ cùi không tạo thành các dòng dõi đơn ngành, mà dường như cần chia tách một cách tương ứng thành các dòng dõi Tân thế giới và Cựu thế giới (đối với quạ thông), cùng các dòng dõi Holarctic (phương Bắc) và phương Đông (đối với ác là/giẻ cùi). Các dòng dõi này không có quan hệ họ hàng gần gũi với nhau. Vị trí của ác là cánh lam, luôn luôn là một điều bí ẩn lớn, thậm chí còn không rõ ràng hơn so với trước đây.

  • Quạ chân đỏ ** Pyrrhocorax (2 loài)
  • Chim kháchchoàng choạc Dendrocitta (7 loài choàng choạc) Crypsirina (2 loài) Temnurus – choàng choạc (khách) đuôi cờ Platysmurus – ác là đen
  • Ác là phương Đông/giẻ cùi Urocissa (5 loài giẻ cùi) Cissa (3 loài giẻ cùi)
  • Quạ thông và quạ thông đất Cựu thế giới Garrulus (3 loài) Podoces (4 loài) ** Ptilostomus – giẻ cùi đất Trung Phi (piapiac)
  • Quạ bụi Stresemann (Zavattariornis stresemanni)
  • Chim bổ hạt ** Nucifraga (1-3 loài)
  • Ác là Holarctic ** Pica (1-6 loài)
  • Quạ ** Corvus (khoảng 43-45 loài, 1 loài có lẽ đã tuyệt chủng gần đây, 1 loài đã tuyệt chủng trong tự nhiên)
  • Ác là cánh lam, Cyanopica cyanus (có thể là 2 loài)
  • Quạ thông xám ** Perisoreus (3 loài)
  • Quạ thông Tân thế giới Aphelocoma – quạ thông bụi rậm (5-6 loài) Calocitta – quạ thông-ác là (2 loài) Cyanocitta (2 loài) Cyanocorax (17 loài) Cyanolyca (9 loài, đặt vào đây không chắc chắn) Gymnorhinus – giẻ cùi thông

Quạ thông mào (Platylophus galericulatus) thông thường theo truyền thống đặt vào họ Corvidae, nhưng có thể không phải thành viên của họ này, mà có thể gần gũi với chi Prionops (họ Prionopidae) hay bách thanh (họ Laniidae) hơn; tốt nhất hiện thời nên coi nó như là thuộc nhóm Corvoidea incertae sedis. Tương tự, "giẻ cùi" đất Hume (Pseudopodoces humilis) trên thực tế là thành viên của họ sẻ ngô (Paridae).

Hóa thạch

Các chi họ Quạ thời tiền sử có lẽ chủ yếu là của các dòng dõi quạ thông/giẻ cùi Cựu thế giới và Tân thế giới cùng ác là Holarctic:

  • Miocorvus (Trung Miocen ở Sansan, Pháp)
  • Miopica (Trung Miocen ở tây nam Ukraina)
  • Miocitta (lạch Pawnee, Hậu Miocen ở quận Logan, Hoa Kỳ)
  • Corvidae chi không rõ loài mơ hồ (gen. et sp. indet.) (Edson Tiền Pliocen ở quận Sherman, Hoa Kỳ)
  • Protocitta (Tiền Pleistocen ở Reddick, Hoa Kỳ)
  • Corvidae chi không rõ loài mơ hồ (Tiền/Trung Pleistocen ở Sicilia) – có lẽ thuộc về chi còn sinh tồn
  • Henocitta (tầng đất sét Arredondo Trung Pleistocen ở Williston, Hoa Kỳ)

Ngoài ra, còn một loạt các loài hóa thạch của các chi còn sinh tồn kể từ Mio-Pliocen, chủ yếu thuộc chi Quạ (Corvus) ở châu Âu.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài trong phạm vi họ Quạ dưới đây dựa theo Ericson và ctv. (2005), Bonaccorso E. & A. T. Peterson (2007), Haring et al. (2007), Haring et al. (2012), Jønsson et al. (2012), Jønsson et al. (2016), Kryukov et al. (2017)

Trong cây phát sinh chủng loài này loài quạ Dauria (Corvus dauuricus) được tách thành chi riêng với danh pháp Coloeus dauuricus. 5 loài trước đây xếp trong Cyanocorax tách thành chi riêng với danh pháp Psilorhinus. Cụ thể 5 loài này là C. morio, C. caeruleus, C. violaceus, C. cyanomelasC. cristatellus với danh pháp tương ứng là P. morio, P. caeruleus, P. violaceus, P. cyanomelasP. cristatellus.

Sinh học

Hình thái

Họ Quạ là những loài chim dạng sẻ lớn tới rất lớn với cơ thể cường tráng, các chân khỏe và gần như tất cả mọi loài, ngoại trừ giẻ cùi thông, có lỗ mũi được che phủ bằng các lông vũ giống như râu rễ tre. Nhiều loài dạng quạ của vùng ôn đới có bộ lông chủ yếu màu đen hay lam; tuy nhiên, một số là khoang pha màu đen trắng, một số có lông óng ánh màu lam-tía còn nhiều loài nhiệt đới là những loài chim có màu sáng. Cả hai giới đều tương tự về kích thước và màu sắc. Họ Quạ có mỏ to khỏe và sải cánh lớn. Các loài to lớn nhất chính là các thành viên to lớn nhất của bộ Sẻ.

Loài chim dạng quạ nhỏ nhất là giẻ cùi lùn (Aphelocoma nana), nặng 40 g (1,4 oz) và dài 21,5 cm (8,5 inch). Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (Corvus corax) và quạ mỏ dày (Corvus crassirostris), cả hai đều nặng trên 1.400 gam (3 lb) và dài trên 65 cm (26 inch).

Các loài có thể nhận dạng dựa trên kích thước, hình dáng và khu vực địa lý phân bố; tuy nhiên, một số, đặc biệt là các loài quạ ở Australia, tốt nhất nên nhận dạng bằng tiếng kêu khàn khàn của chúng.

Một lý do cho thành công của nhóm quạ nhỏ, khi so sánh với nhóm quạ lớn, là khả năng của chúng trong việc chồng lấn lãnh thổ sinh sản. Trong mùa sinh sản, nhóm quạ nhỏ cho thấy có thể chồng lấn lãnh thổ sinh sản tới 6 lần so với chồng lấn của nhóm quạ lớn. Sự xâm phạm khoảng lãnh thổ sinh sản này cho phép những loài có họ hàng gia tăng mật độ cục bộ.

Thức ăn

nhỏ|phải|Quạ là những kẻ lục lọi tìm kiếm thức ăn mang tính cơ hội cao. Một con [[quạ đen (Corvus macrorhynchos) đang ăn thịt từ xác chết cá mập.]] Thức ăn tự nhiên của nhiều loài chim dạng quạ là thức ăn tạp, bao gồm động vật không xương sống, chim non, thú nhỏ, quả, hạt và xác thối. Tuy nhiên, một vài loài, đặc biệt là quạ, đã thích nghi tốt với các điều kiện gần con người và dựa trên các loại thức ăn có nguồn gốc từ phía con người. Trong nghiên cứu về quạ Mỹ, quạ thường và giẻ cùi Steller gần những nơi cắm trại và các khu con người định cư, thì các loài quạ này dường như có kiểu thức ăn đa dạng nhất, chúng ăn các loại thức ăn như bánh mì, mì ống, khoai tây chiên, thức ăn cho chó, bánh sandwich cũng như thức ăn cho gia súc. Sự gia tăng trong khả năng cung cấp các nguồn thực phẩm nguồn gốc từ con người góp phần vào sự gia tăng quần thể ở một số loài quạ. Một số loài, như quạ đen mũi trụi và quạ gáy xám (Corvus monedula), cũng là những loài chim làm tổ thành cộng đồng.

Liên kết vợ chồng ở họ Quạ là rất mạnh và thậm chí kéo dài suốt cuộc đời ở một số loài. Tuy nhiên, kiểu sống một vợ một chồng này có thể vẫn chứa đựng sự giao phối ngoài cặp đôi. Cả chim trống lẫn chim mái cùng nhau xây tổ lớn trên cây hay trên các gờ tường. Chim trống nuôi chim mái trong thời kỳ ấp trứng. Tổ được làm từ các que củi hay cành cây nhỏ và lót bằng cỏ và vỏ cây. Chim họ Quạ đẻ khoảng 3-10 trứng, thông thường từ 4 tới 7 quả. Trứng thường có vỏ màu ánh xanh lục với đốm nâu. Sau khi nở, chim non ở trong tổ cho tới khi đạt 6-10 tuần tuổi, phụ thuộc vào mỗi loài. Chim bố và chim mẹ của các loài chim họ Quạ đều tham gia nuôi dưỡng chim con.

Quạ gáy xám có thể sinh đẻ trong các công trình xây dựng hay trong khu vực đông dân cư. quạ thông-ác là họng trắng (Calocitta formosa) là chim dạng quạ có sự hợp tác nuôi dưỡng trong đó những con chim hỗ trợ chủ yếu là các con mái. Việc hợp tác nuôi dưỡng được diễn ra khi các con chim trưởng thành khác giúp đỡ nuôi chim non. Chim giúp đỡ tại tổ như thế ở phần lớn các loài chim có sự hợp tác nuôi dưỡng là chim trống, trong khi chim mái lại gia nhập các nhóm khác.

Đời sống xã hội

Một số loài họ Quạ có các nhóm tổ chức và mang tính cộng đồng chặt chẽ. Chẳng hạn, quạ gáy xám, có phân cấp xã hội mạnh và là bầy đàn tùy ý trong mùa sinh sản.

Việc lựa chọn bạn đời là khá phức tạp và kèm theo nhiều trò chơi xã hội ở họ Corvidae. Các con chim đến tuổi trưởng thành phải trải qua một loạt các thử thách, như lễ hội nhào lộn, trước khi được con khác giới chấp nhận làm bạn đời. Trí thông minh của chúng được nâng lên nhờ thời gian sống với chim bố mẹ lâu. Ở cạnh chim cha mẹ, các con chim non có nhiều cơ hội học các kỹ năng cần thiết. Do phần lớn chim họ Quạ là chim ấp trứng kiểu hợp tác nên các con chim non cũng có thể học hỏi từ các thành viên khác trong nhóm. Thử nghiệm nguyên phân tích xem các loài chim sáng tạo ra cách thức mới để thu được thức ăn như thế nào trong tự nhiên cho thấy họ Quạ là những loài chim sáng tạo nhất. Bài điểm báo năm 2004 cho thấy khả năng nhận thức của chúng là ngang bằng với khả năng của khỉ dạng người. Trong khi não chim là khác biệt về cấu trúc so với não thú thì cả chim họ quạ lẫn khỉ dạng người đều tiến hóa để có khả năng thực hiện các đo đạc hình học không gian. Một vài loài họ Quạ thể hiện khả năng tưởng tượng, thứ mà dường như chỉ có ở người. Ví dụ, chúng ghi nhớ bối cảnh xã hội tương ứng trước đó, sử dụng kinh nghiệm chúng có trong việc bị trộm cắp để "dự đoán" hành vi của kẻ cắp và xác định cách thức cư xử an toàn nhất để bảo vệ lương thực-thực phẩm của chúng khỏi bị trộm cắp. Các nghiên cứu để xem xét khả năng nhận thức tương tự ở khỉ dạng người đã không đi tới kết luận gì.

Sự khéo léo ở chim họ Quạ được thể hiện thông qua các kỹ năng kiếm ăn của chúng, khả năng ghi nhớ, sử dụng các công cụ và nhóm các hành vi. Sinh sống trong các nhóm xã hội lớn luôn gắn liền với khả năng nhận thức cao. Để sống trong nhóm lớn, mỗi thành viên phải có khả năng nhận ra các cá thể và phát hiện ra vị trí xã hội cùng khả năng tìm tòi của các thành viên khác theo thời gian. Các thành viên cũng phải có khả năng phân biệt các giới, độ tuổi, tình trạng sinh sản, sự thống lĩnh và phải có khả năng cập nhật các thông tin này một cách thường xuyên. Vì thế, độ phức tạp xã hội tỷ lệ thuận với khả năng nhận thức cao.

Cũng có các ví dụ về trí thông minh ở chim họ Quạ. Một con quạ mỏ nhỏ (Corvus corone) đã được ghi nhận là biết đập vỡ hạt bằng cách đặt nó trên lối đi bộ ngang qua đường, để cho ô tô đi qua làm vỡ vỏ, chờ cho đèn báo giao thông chuyển sang đỏ và sau đó thu lấy nhân hột một cách an toàn. (Xem [http://www.youtube.com/watch?v=HmKO-QMyLc4&NR video] ).

Các thành viên của họ Quạ cũng biết theo dõi các loài chim khác, ghi nhớ nơi chúng cất giấu thức ăn và sau đó mò tới khi con chim kia rời khỏi nơi đó. Chim họ Quạ cũng di chuyển thức ăn của chính chúng giữa các nơi cất giấu để tránh bị ăn trộm, nhưng chỉ khi nếu chúng trước đó đã từng bị trộm cắp. Khả năng cất giấu thức ăn đòi hỏi trí nhớ về không gian rất chính xác. Chim họ Quạ đã từng được ghi nhận là còn nhớ nơi cất giấu thức ăn của chúng tới sau 9 tháng. Người ta cho rằng cảnh quan theo chiều dọc (chẳng hạn cây cối) được chúng sử dụng để ghi nhớ vị trí. Có chứng cứ cho thấy giẻ cùi bụi miền tây (Aphelocoma californica), loài chim lưu trữ các loại thực phẩm mau hỏng, không chỉ ghi nhớ chúng cất giấu thức ăn ở đâu mà còn nhớ là cất giấu đã bao lâu. Điều này là tương tự như trí nhớ theo tình tiết ở người.

Một chiến thuật kinh điển trong nông nghiệp để xua đuổi chim chóc phá hoại là dùng người nộm. Tuy nhiên, do trí thông minh của chim họ Quạ là khá cao nên các người nộm trên thực tế không có tác dụng xua đuổi chúng và chúng tận dụng các người nộm này như là chỗ để đậu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
**Liên họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvoidea**) là một liên họ thuộc phân thứ bộ Quạ (Corvida), bộ Sẻ (Passeriformes). Liên họ Quạ bao gồm 11 họ. ## Phân loại Liên họ Quạ bao
**Quạ** (danh pháp: **_Corvus_**) là một chi chim thuộc họ Quạ (Corvidae). Chi này có khoảng 45-46 loài có kích thước khác nhau. Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (_Corvus corax_)
**Quạ thường** hay **quạ thông thường** (danh pháp hai phần: **_Corvus corax_**) là một loài chim thuộc họ Quạ phân bố khắp Bắc bán cầu, là loài quạ phân bố rộng rãi nhất. Có ít
thumb|_Pyrrhocorax pyrrhocorax _ **Quạ mỏ đỏ** (danh pháp hai phần: _Pyrrhocorax pyrrhocorax_) là một loài chim trong họ Quạ, nó là một trong hai loài của chi _Pyrrhocorax_. 8 phân loài của nó sinh sản
**Quạ Mỹ** (Corvus brachyrhynchos) là một loài chim thuộc Họ Quạ. Loài quạ này phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ. Từ mỏ đến đuôi, một con quạ Mỹ có kích thước dài 40–50 cm, gần
thumb|_Corvus frugilegus _ **Quạ đen mũi trọc** (danh pháp khoa học: _Corvus frugilegus_) là một loài chim trong họ Corvidae. ## Đặc điểm Loài này có kích thước bằng (dài 45–47 cm) hoặc hơn nhỏ hơn
**Quạ Hawaii** hay **Alalā** (danh pháp hai phần: _Corvus hawaiiensis_) là một loài chim thuộc họ Quạ. Quạ Hawaii gần như bị tuyệt chủng; chỉ còn vài chục con sống trong tình trạng nuôi giữ.
**Chim thiên đường**, một số tài liệu bằng tiếng Việt còn gọi là **chim thiên hà**, **chim seo cờ**, là các loài chim thuộc họ **_Paradisaeidae_**, sống ở một số khu vực thuộc Australasia, bao
nhỏ|phải|Một con quạ đen Trong văn hóa, có nhiều mô tả và cách nhìn nhận về hình tượng **con quạ**, biểu tượng quạ trong văn hóa thế giới được sử dụng với những biến đổi
**_Pteropus_** (tên tiếng Anh: _Chi Dơi quạ_) là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có kích thước lớn nhất trên quả đất. Một
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
**Chi Quạ chân đỏ** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax_**) là một chi chim trong họ Corvidae. ## Phân loại Thành viên đầu tiên của chi được Linnaeus mô tả là quạ mỏ đỏ dưới danh
**Quạ gáy xám phương Tây** (danh pháp khoa học: **_Coloeus monedula_**) còn được gọi là **quạ gáy xám châu Âu**, **quạ gáy xám Á - Âu** hay đơn giản là **quạ gáy xám** là một
**Họ Dơi quạ** (**Pteropodidae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Dơi (Chiroptera). Chúng còn được gọi là **dơi quả** hay **dơi quả Cựu Thế giới**. Đặc biệt là các loài trong chi
thumb|_Coloeus dauuricus _ **Quạ Dauria** (danh pháp khoa học: **_Coloeus dauuricus_**) là một loài chim trong họ Corvidae. Tên gọi của loài quạ này lấy theo khu vực Dauria ở miền đông Nga. ## Mô
**Chi Quạ gáy xám** (danh pháp khoa học: **_Coloeus_**) là một chi chim đôi khi được coi là một phân chi của chi _Corvus_. Nó chứa hai loài chim tương đối nhỏ. Chúng có chỏm
**Quạ Úc**, tên khoa học **_Corvus coronoides_**, là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa từ phần lớn miền nam và đông bắc Australia. Với chiều dài 46–53 cm, loài này có
**Dơi quạ Mariana** (danh pháp hai phần: _Pteropus mariannus_) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài dơi quạ Mariana phân bố tại phía bắc quần đảo Mariana và Ulithi (một
**Quạ mỏ nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Corvus corone_**) là một loài quạ thuộc họ Corvidae có nguồn gốc ở Tây Âu và Đông Á. Quạ mỏ nhỏ là một trong nhiều loài được Linnaeus
**Quạ New Caledonia** (danh pháp hai phần: _Corvus moneduloides_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa New Caledonia. Loài quạ này ăn nhiều loại thức ăn bao gồm nhiều loại
**Dơi quạ Okinawa** (danh pháp khoa học: _Pteropus loochoensis_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1870. Nó có thể là loài
**Dơi quạ đen** (danh pháp hai phần: **_Pteropus alecto_**) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài được đề xuất này có tên
**Dơi quạ Livingstone** (danh pháp hai phần: _Pteropus livingstonii_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1866. Đây là một con dơi
**Dơi quạ lớn** hay **Dơi ngựa lớn** (danh pháp hai phần: **_Pteropus vampyrus_**) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, họ Dơi quạ. Giống như các thành viên khác của chi _Pteropus_, hoặc dơi
**Dơi quạ Ryukyu** hay **Cáo bay Ryukyu** (_Pteropus dasymallus_) là một loài dơi quạ thuộc họ Pteropodidae. Loài được tìm thấy tại Nhật Bản, Đài Bắc, và quần đảo Babuyan thuộc Philippines. Môi trường sống
**Dơi quạ Molucca** (danh pháp hai phần: _Pteropus chrysoproctus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài dơi quạ này được
**Quạ khoang** (danh pháp khoa học: **_Corvus torquatus_**) là một loài quạ thuộc họ Corvidae, bản địa Trung Quốc và miền bắc Việt Nam. ## Mô tả Chúng có kích thước tương tự hoặc lớn
thumb|_Pyrrhocorax graculus graculus_ **Quạ mỏ vàng** hay **quạ núi mỏ vàng** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax graculus_**) là một loài chim thuộc họ Corvidae. Nó là một trong hai loài thuộc chi _Pyrrhocorax_. ## Phân
**Dơi quạ Solomon** (danh pháp hai phần: _Pteropus rayneri_) là một loài dơi quạ trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1870. Nó là loài đặc hữu của quần
**Dơi quạ Makira** (danh pháp hai phần: _Pteropus cognatus_) là một loài dơi quạ trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được K. Andersen mô tả năm 1908. Loài này chỉ được tìm thấy
**Quạ nhà** (danh pháp hai phần: _Corvus splendens_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là một loài chim phổ biến của gia đình quạ có nguồn gốc châu Á nhưng hiện được tìm
**_Pteropus rennelli_** (tên tiếng Anh: _Dơi quạ Rennel_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Troughton mô tả năm 1929. Loài dơi này được tìm thấy
**_Pteropus keyensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài dơi này được tìm thấy trên quần đảo Kai của Indonesia.
**Dơi quạ đeo kính** (danh pháp hai phần: _Pteropus conspicillatus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gould mô tả năm 1849. Chiều dài đầu và
**_Pteropus aruensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài này được tìm thấy ở quần đảo Aru ở Indonesia. Trước
**Quạ Bismarck** (danh pháp khoa học: **_Corvus insularis_**) là một loài chim trong họ Corvidae, tìm thấy trên quần đảo Bismarck. Nó từng được coi là một phân loài của quạ Torres (_Corvus orru_), nhưng
**Tiểu bộ Quạ** (danh pháp khoa học: "**_Corvida_**") theo đề xuất trong phân loại Sibley-Ahlquist là một trong hai "tiểu phân bộ" (parvordo) trong phân bộ Sẻ (Passeri). Thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn
**Phân thứ bộ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvides**) là một nhánh chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Corvides trước đây được coi là Corvoidea lõi, nhưng lịch sử tiến hóa, địa sinh học, hành vi
**Quạ thông mào nhung** (danh pháp hai phần: **_Cyanocorax chrysops_**) là một loài chim thuộc họ Quạ (_Corvidae_). Loài này sinh sống ở nam trung bộ Nam Mỹ ở tây nam Brasil, Bolivia, Paraguay, Uruguay,
**_Pteropus yapensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được K. Andersen mô tả năm 1908. Loài dơi này được tìm thấy trên đảo Yap. ## Hình
**_Pteropus personatus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1825. ## Hình ảnh Tập tin:Distribuzione di Pteropus personatus.tif
**_Pteropus neohibernicus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1876.
**_Pteropus melanotus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Blyth mô tả năm 1863. ## Hình ảnh Tập tin:Pteropus melanotus (Pteropus niadicus) - Museo Civico
**_Pteropus macrotis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. ## Hình ảnh Tập tin:Pteropus.jpg
**_Pteropus lombocensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Dobson mô tả năm 1878. ## Hình ảnh Tập tin:Distribuzione di Pteropus lombocensis.tif
**_Pteropus giganteus_** (tên tiếng Anh: _Indian flying fox_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Brünnich mô tả năm 1782. ## Hình ảnh Tập tin:Catched
:_Sả trong tiếng Việt có nhiều hơn một nghĩa_. **Họ Sả rừng** (**Coraciidae**) là một họ chim của Cựu thế giới tương tự như chim sẻ. Chúng giống như quạ về kích thước và hình
#đổi Quạ thông mào Thể loại:Họ Quạ Thể loại:Chi sẻ đơn loài
**_Corvus crassirostris_** là một loài chim trong họ Corvidae.