✨Quạ Úc

Quạ Úc

Quạ Úc, tên khoa học Corvus coronoides, là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa từ phần lớn miền nam và đông bắc Australia. Với chiều dài 46–53 cm, loài này có bộ lông, mỏ và miệng toàn màu đen, cũng như chân và bàn chân màu đen xám mạnh mẽ.

Nicholas Aylward Vigors và Thomas Horsfield đã mô tả quạ Úc vào năm 1827, tên loài của nó (coronoides) nêu bật sự tương đồng của loài này với loài quạ đen (C. corone). Hai phân loài được công nhận, khác nhau đôi chút về các cuộc gọi và khá khác nhau về mặt di truyền. Môi trường sống ưa thích là rừng cây mở và các khu vực chuyển tiếp. Loài quạ này thích nghi tốt với môi trường đô thị và là một loài chim thành phố phổ biến ở Sydney, Canberra và Perth. Một nguồn cung cấp ăn tạp và cơ hội, chúng ăn nhiều loại thực vật và động vật, cũng như chất thải thực phẩm từ các khu vực đô thị. Ở miền đông Australia, phạm vi của nó có mối tương quan mạnh mẽ với sự hiện diện của cừu và nó đã bị đổ lỗi cho việc giết cừu. Tuy nhiên, điều này rất hiếm, và loài quạ này thường nhặt rác để sinh con và động vật chết non cũng như phân cừu mới sinh. Quạ Úc có tính lãnh thổ, với các cặp thường gắn kết suốt đời. Mùa sinh sản diễn ra giữa tháng Bảy và tháng 9. Chiều dài thân 46 chiều dài 53 cm với sải cánh 100 cm và nặng khoảng 650 g, quạ Úc trưởng thành có mỏ màu đen, miệng và lưỡi và chân và bàn chân đen hoặc xám đen cứng cáp. đùi có lông hoàn toàn và bàn chân dài, và bàn chân to và khỏe. Chúng có móng mắt. Bộ lông có độ bóng với màu xanh lam tím đến xanh lam, xanh lục trên các miếng che tai, tùy thuộc vào ánh sáng. Mặt dưới không bóng.

Phân loài

  • C. c. coronoides, phân loài chỉ định phân loài phía đông, được tìm thấy trên hầu hết miền đông Australia. Phạm vi của nó cũng tương quan cao với sự hiện diện của cừu. Điều này được cho là do tần suất của động vật chết, có thể là một nguồn thực phẩm quan trọng. Nhà nghiên cứu về loài chim Ian Rowley cho rằng các phân loài phía đông đang mở rộng về phía đông trước thời thuộc địa châu Âu, và điều này cho thấy nó có nguồn gốc trẻ hơn các phân loài phương tây, có vẻ không di chuyển. Sự ra đời của nông nghiệp tạo điều kiện lan rộng hơn nữa.
  • C. c. perplexus, phân loài phía tây, xuất hiện từ đầu của Vịnh Đại Úc ở Nam Úc về phía tây vào Tây Úc nơi giới hạn phía bắc của nó là vịnh Shark và tuyến mulga-eucalypt. Nó ít chuyên biệt hơn trong môi trường sống của nó, vì nó không chia sẻ phân bố của nó với con quạ nhỏ và dường như không tương quan với phạm vi của cừu. Phân loài phía tây có tiếng gọi thấp hơn một chút so với phân loài phía đông, với sự tương đồng với tiếng gọi của con quạ nhỏ. Với kích thước nhỏ hơn về tổng thể, nó có hóa đơn thanh mảnh hơn và các bản hack ngắn hơn. Mặt khác, không có sự khác biệt về bộ lông. Chim trung gian được tìm thấy trong bán đảo Eyre, dãy núi Gawler và vùng lân cận của Lake Eyre ở Nam Úc.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quạ Úc**, tên khoa học **_Corvus coronoides_**, là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa từ phần lớn miền nam và đông bắc Australia. Với chiều dài 46–53 cm, loài này có
**_Pteropus_** (tên tiếng Anh: _Chi Dơi quạ_) là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có kích thước lớn nhất trên quả đất. Một
**Họ Dơi quạ** (**Pteropodidae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Dơi (Chiroptera). Chúng còn được gọi là **dơi quả** hay **dơi quả Cựu Thế giới**. Đặc biệt là các loài trong chi
**Dơi quạ đen** (danh pháp hai phần: **_Pteropus alecto_**) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài được đề xuất này có tên
**Quạ khoang** (danh pháp khoa học: **_Corvus torquatus_**) là một loài quạ thuộc họ Corvidae, bản địa Trung Quốc và miền bắc Việt Nam. ## Mô tả Chúng có kích thước tương tự hoặc lớn
**Quạ nhà** (danh pháp hai phần: _Corvus splendens_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là một loài chim phổ biến của gia đình quạ có nguồn gốc châu Á nhưng hiện được tìm
**Dơi quạ đeo kính** (danh pháp hai phần: _Pteropus conspicillatus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gould mô tả năm 1849. Chiều dài đầu và
**Yểng quạ** (tên khoa học: **_Eurystomus orientalis_**) là một loài chim trong họ Sả rừng. Loài chim này có thể được tìm thấy ở khu vực miền đông châu Á và tây nam Thái Bình
**Tiểu Thư Quạ Đen Và Tiên Sinh Thằn Lằn** (tiếng Trung: 乌鸦小姐与蜥蜴先生, bính âm: _Wū Yā Xiǎo Jiě Yǔ Xī Yì Xiān Shēng_, ) là một bộ phim tình cảm lãng mạn được đạo diễn
**Quạ thông mào nhung** (danh pháp hai phần: **_Cyanocorax chrysops_**) là một loài chim thuộc họ Quạ (_Corvidae_). Loài này sinh sống ở nam trung bộ Nam Mỹ ở tây nam Brasil, Bolivia, Paraguay, Uruguay,
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Đại bàng đuôi nhọn** (danh pháp khoa học: _Aquila audax_), là một loài chim trong họ Accipitridae. Nó có đôi cánh dài, khá rộng và một cái đuôi nhọn. Sải cánh của nó lên đến
CẢI THIỆN GIÃN MAO MẠCH VÀ ĐỎ DA MỎNG YẾU, NHẠY CẢM CÙNG SERUM ERYTHROS Serum Erythros là sản phẩm đầu tiên đi tiên phong trên thị trường, được Biologique Recherche nghiên cứu dành riêng
**Quạ rừng Tasmania** (danh pháp khoa học: _Corvus tasmanicus_) là một loài chim trong họ Corvidae. Quạn rừng Tasmania là loài bản địa Tasmania và một phần của miền nam Victoria, chẳng hạn như Wilsons
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này
**Song ly to** hay còn gọi là **mộc tiền to**, **dây mỏ quạ**, **dây tổ kiến**, **tai chuột to** (danh pháp hai phần: **_Dischidia major_**) là một loài dây leo ký sinh thuộc họ La
**_Corvus orru_** là một loài chim trong họ Corvidae. Là loài bản địa phía bắc và phía tây của Úc và các đảo lân cận ở Indonesia và Papua New Guinea. Loài này có bộ
**Dơi quạ đỏ nhỏ** (danh pháp hai phần: _Pteropus scapulatus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1862. Đây là loài bản
**_Pteropus poliocephalus_** (tên tiếng Anh: "grey-headed flying fox", _cáo bay đầu xám_) là một loài dơi quạ bản địa Úc. Đây là một trong bốn loài _Pteropus_ có mặt ở Úc (ba loài kia là
**_Corvus albicollis_** là một loài chim trong họ Corvidae. Là loài bản địa miền đông và miền nam châu Phi. Chúng có đuôi ngắn hơn nhiều so với con quạ thông thường, cũng như mỏ
Can Mộc Linh | Phương Thuốc Đặc Trị Bệnh Gan .Vị Danh y miền sông nước:Người bệnh gan sắp chếtđều... sống lạiRất nhiềubệnh nhân viêm gan, xơ gan cổ trướng, bụng to như cái rổ,
Tinh chất chuyên biệt Serum Erythros 30ml giảm giãn tĩnh mạch và chứng da đỏ, làm dịu châm chích và bảo vệ da Sérum Erythros giúp loại bỏ tình trạng giãn mao mạch và chứng
**_Banksia integrifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Quắn hoa. Loài này được L.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1782. Loài cây này mọc dọc theo bờ biển phía đông
**Đảo K'gari** trước đây là đảo **Fraser** và thời gian ngắn là **Great Sandy** và **Thoorgine** là một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ biển phía đông, dọc theo bờ biển vùng Wide Bay–Burnett thuộc
**_Strepera versicolor_** là một loài chim trong họ Cracticidae. là loài bản địa miền nam Australia, bao gồm Tasmania. Một trong ba loài loài thuộc chi _Strepera_, loài này có liên quan chặt chẽ với
**_Strepera graculina_** là một loài chim trong họ Cracticidae. Đây là loài chim đen có kích thước trung bình có nguồn gốc ở miền đông Úc và đảo Lord Howe. Chúng còn được gọi là
**Dơi ngựa bé** (danh pháp khoa học: **_Pteropus hypomelanus_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1853. ## Hình ảnh Tập
**_Charadrius ruficapillus_** là một loài chim trong họ Charadriidae. Đây là loài chim bản địa Úc. Loài chim này có phần dưới và trán màu trắng. Phần trên chủ yếu màu nâu xám. Chim trống
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Cáo đỏ** (_Vulpes vulpes_) là loài lớn nhất trong chi Cáo, và là một trong những thành viên phân bố rộng rãi nhất của Bộ Ăn thịt, có mặt trên toàn bộ Bắc Bán cầu
**_Macroglossus minimus_** hay **_dơi mật hoa nhỏ_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được E. Geoffroy mô tả năm 1810.
**_Euploea core_** hay còn gọi trong tiếng Anh là **common crow** (tạm dịch là **bướm quạ thông thường**), là một loài bướm phổ biến được tìm thấy ở Nam Á upright|thumb|Upperside upright|thumb|_E. godarti_ Trích từ
**Vườn quốc gia núi Cradle-hồ St Clair** tọa lạc tại cao nguyên trung tâm của Tasmania (Úc), cách Hobart 165 km về phía tây bắc. Vườn quốc gia có nhiều đường mòn, và là nơi chuyên
**_Syconycteris australis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867.
**_Nyctimene robinsoni_** hay **_dơi mũi ống Queensland_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Thomas mô tả năm 1904. ## Hình ảnh Tập tin:Eastern Tube-nosed
**_Strepera fuliginosa_** là một loài chim trong họ Cracticidae. Nó đặc hữu Tasmania và các đảo gần đó thuộc eo biển Bass. Loài chim này lớn giống như con quạ, trung bình dài khoảng 50 cm,
**Cú vọ lực sĩ**, tên khoa học **_Ninox strenua_**, là một loài chim trong họ Cú mèo.. Chúng có nguồn gốc ở Đông và Đông Nam Australia, và là loài cú lớn nhất trên lục
#đổi Quạ Úc Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Quạ Úc Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Love Monster** (ラブ·モンスター Rabu Monsutā) - **Quái vật đáng yêu** thuộc series truyện thể loại shōjo manga của tác giả Riko Miyagi. Nó được xuất bản tại Nhật Bản bởi nhà xuất bản Shueisha từ
nhỏ|phải|Một con ngựa ô nhỏ|phải|Một con ngựa đen **Ngựa đen** hay còn gọi là **ngựa ô** hay **hắc mã** là tên gọi trong tiếng Việt chỉ về những con ngựa có sắc màu đen là
**_Bà chúa Tuyết_** (tiếng Đan Mạch: Sneedronningen) hay còn gọi là **Nữ chúa Tuyết** là một câu chuyện cổ tích của nhà văn người Đan Mạch Hans Christian Andersen. Đây là tác phẩm thứ 68
là một bộ truyện tranh siêu nhiên Nhật Bản được viết và minh họa bởi Tanabe Yellow. Truyện được đăng định kì trên tạp chí _Shōnen Sunday_ của Shogakukan từ 2003 đến 2011, và được
thumb|Một số nhân vật chính Dưới đây là danh sách nhân vật trong manga và anime _Thanh gươm diệt quỷ_ của tác giả Gotōge Koyoharu. ## Nhân vật chính ### Kamado Tanjirō : là người
Hồi ấy, tụi tui đóng quân gần Cơi Năm, nơi bác Ba Phi ở. Thỉnh thoảng, bác vô thăm tụi tui và cung cấp nhu yếu phẩm. Có lúc thì mấy cây thuốc gò, mấy
**Vincent Willem Van Gogh** (; 30 tháng 3 năm 185329 tháng 7 năm 1890) là một họa sĩ hậu ấn tượng người Hà Lan, được đánh giá là một trong những nhân vật nổi tiếng
nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông vàng mật điển hình nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông nâu vàng (ngựa qua), đây là một trong những kiểu lông phổ biến ở ngựa **Màu lông ngựa** là
**Tấm Cám** là một câu chuyện cổ tích Việt Nam thuộc thể loại truyện cổ tích thần kì. Dù có nhiều dị bản, câu chuyện này phản ánh những mâu thuẫn trong gia đình, đặc
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự