✨Dơi quạ đen
Dơi quạ đen (danh pháp hai phần: Pteropus alecto) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài được đề xuất này có tên là dơi quạ Torresia hay dơi quạ đảo Moa.
Dơi quạ Torresia, một phân loài của Pteropus alecto, trước đây được xem là một loài riêng với danh pháp Pteropus banakrisi.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dơi quạ đen** (danh pháp hai phần: **_Pteropus alecto_**) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài được đề xuất này có tên
**_Pteropus_** (tên tiếng Anh: _Chi Dơi quạ_) là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có kích thước lớn nhất trên quả đất. Một
**Họ Dơi quạ** (**Pteropodidae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Dơi (Chiroptera). Chúng còn được gọi là **dơi quả** hay **dơi quả Cựu Thế giới**. Đặc biệt là các loài trong chi
**Dơi quạ Mariana** (danh pháp hai phần: _Pteropus mariannus_) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài dơi quạ Mariana phân bố tại phía bắc quần đảo Mariana và Ulithi (một
**_Pteropus melanopogon_** (tên tiếng Anh: _Dơi quạ râu quai nón đen_) là một loài dơi thuộc chi Dơi quạ. Nó là một loài được IUCN xếp vào dạng loài nguy cấp. Hiện nay _Pteropus melanopogon_
**Dơi quạ Okinawa** (danh pháp khoa học: _Pteropus loochoensis_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1870. Nó có thể là loài
**Dơi quạ Livingstone** (danh pháp hai phần: _Pteropus livingstonii_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1866. Đây là một con dơi
**Dơi quạ Molucca** (danh pháp hai phần: _Pteropus chrysoproctus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài dơi quạ này được
**_Pteropus keyensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài dơi này được tìm thấy trên quần đảo Kai của Indonesia.
**_Pteropus aruensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài này được tìm thấy ở quần đảo Aru ở Indonesia. Trước
**_Pteropus melanotus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Blyth mô tả năm 1863. ## Hình ảnh Tập tin:Pteropus melanotus (Pteropus niadicus) - Museo Civico
thumb|_Corvus frugilegus _ **Quạ đen mũi trọc** (danh pháp khoa học: _Corvus frugilegus_) là một loài chim trong họ Corvidae. ## Đặc điểm Loài này có kích thước bằng (dài 45–47 cm) hoặc hơn nhỏ hơn
**Chim thiên đường quạ đen** (tên khoa học: **_Lycocorax pyrrhopterus_**), còn được biết đến với các tên khác như _quạ nhung đen_, là một loài thuộc chi độc loài _Lycocorax_ của họ chim thiên đường
**Tiểu Thư Quạ Đen Và Tiên Sinh Thằn Lằn** (tiếng Trung: 乌鸦小姐与蜥蜴先生, bính âm: _Wū Yā Xiǎo Jiě Yǔ Xī Yì Xiān Shēng_, ) là một bộ phim tình cảm lãng mạn được đạo diễn
**Dơi ngựa Thái Lan** (danh pháp khoa học: **_Pteropus lylei_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được K. Andersen mô tả năm 1908.. Lông ở phần
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
nhỏ|phải|Một con quạ đen Trong văn hóa, có nhiều mô tả và cách nhìn nhận về hình tượng **con quạ**, biểu tượng quạ trong văn hóa thế giới được sử dụng với những biến đổi
**Quạ** (danh pháp: **_Corvus_**) là một chi chim thuộc họ Quạ (Corvidae). Chi này có khoảng 45-46 loài có kích thước khác nhau. Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (_Corvus corax_)
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
**Quạ Úc**, tên khoa học **_Corvus coronoides_**, là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa từ phần lớn miền nam và đông bắc Australia. Với chiều dài 46–53 cm, loài này có
**Bộ Dơi** (danh pháp khoa học: **_Chiroptera_**) là bộ có số lượng loài nhiều thứ hai trong lớp Thú với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% động vật có vú (đứng đầu là bộ Gặm nhấm
**Dơi chó ấn** (danh pháp hai phần: **_Cynopterus sphinx_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Vahl mô tả năm 1797. Loài dơi này được tìm
**Quạ thường** hay **quạ thông thường** (danh pháp hai phần: **_Corvus corax_**) là một loài chim thuộc họ Quạ phân bố khắp Bắc bán cầu, là loài quạ phân bố rộng rãi nhất. Có ít
thumb|_Pyrrhocorax pyrrhocorax _ **Quạ mỏ đỏ** (danh pháp hai phần: _Pyrrhocorax pyrrhocorax_) là một loài chim trong họ Quạ, nó là một trong hai loài của chi _Pyrrhocorax_. 8 phân loài của nó sinh sản
**Quạ Mỹ** (Corvus brachyrhynchos) là một loài chim thuộc Họ Quạ. Loài quạ này phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ. Từ mỏ đến đuôi, một con quạ Mỹ có kích thước dài 40–50 cm, gần
**Quạ gáy xám phương Tây** (danh pháp khoa học: **_Coloeus monedula_**) còn được gọi là **quạ gáy xám châu Âu**, **quạ gáy xám Á - Âu** hay đơn giản là **quạ gáy xám** là một
**Con quạ** là một câu chuyện cổ tích có nguồn gốc từ Ba Lan, được Hermann Kletke dịch là _Die Krähe_, trong tập truyện dân gian _Märchensaal aller Völker_ của ông. Andrew Lang đã đưa
**Chi Quạ gáy xám** (danh pháp khoa học: **_Coloeus_**) là một chi chim đôi khi được coi là một phân chi của chi _Corvus_. Nó chứa hai loài chim tương đối nhỏ. Chúng có chỏm
**Quạ khoang** (danh pháp khoa học: **_Corvus torquatus_**) là một loài quạ thuộc họ Corvidae, bản địa Trung Quốc và miền bắc Việt Nam. ## Mô tả Chúng có kích thước tương tự hoặc lớn
**Dơi nếp mũi quạ** hay **Dơi mũi quạ** (danh pháp hai phần: _Hipposideros armiger_) là một loài dơi trong họ Dơi nếp mũi. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar,
**Quạ nhà** (danh pháp hai phần: _Corvus splendens_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là một loài chim phổ biến của gia đình quạ có nguồn gốc châu Á nhưng hiện được tìm
**Dơi quạ đỏ nhỏ** (danh pháp hai phần: _Pteropus scapulatus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1862. Đây là loài bản
nhỏ| Paniki nấu với [[thịt dơi quạ nấu chín trong ớt xanh rica cay. Một món ăn kỳ lạ vùng Manado (Minahasan). Manado, Bắc Sulawesi, Indonesia. ]] Dơi là nguồn thức ăn cho con người
Đây mới là xu thế làm trắng da body tương lai- là TINH CHẤT SERUM CẤY TRẮNG BODY KỶ NGUYÊN MỚI ❌ - tác dụng làm trắng của serum cấy trắng Release bằng với việc
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅✅ SERUM CẤY TRẮNG BODY RELEASE LOVE❤️❤️ TINH CHẤT CẤY TRẮNG BODY KỶ NGUYÊN MỚI với khả năng kích trắng, chống lão hóa xuất thần ăn đứt tất cả các loại body
**_Pteropus poliocephalus_** (tên tiếng Anh: "grey-headed flying fox", _cáo bay đầu xám_) là một loài dơi quạ bản địa Úc. Đây là một trong bốn loài _Pteropus_ có mặt ở Úc (ba loài kia là
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**Chùa Dơi** là một ngôi chùa có kiến trúc hòa trộn giữa hai nền văn hóa Việt Nam – Campuchia tại tỉnh Sóc Trăng. Chùa còn có tên là **Serây tê chô mahatúp**, trong tiếng
nhỏ|phải|Tranh họa về cảnh Ba lần đến lều tranh **Ba lần đến lều tranh** (chữ Hán: 三顧茅廬/_Tam cố thảo lư_/_The Three Visits to the Thatched Cottage_) là điển tích kể về sự kiện diễn ra
**Đầm Dơi** là một huyện ven biển thuộc tỉnh Cà Mau, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Đầm Dơi nằm ở phía đông nam tỉnh Cà Mau, có vị trí địa lý: *Phía bắc giáp
✔️Tên nhân vật : Itachi ✔️Anime/Manga : Naruto ✔️Kích thước : Cao 28cm ✔️Chất liệu : Nhựa PVC cao cấp ✔️Sản phẩm có hộp xốp bọc bìa kick thước 22x19x26cm ✔️Đóng gói: vỏ chống sốc
Tên nhân vật : Itachi ️Anime/Manga : Naruto ️Kích thước : Cao 26cm ️Chất liệu : Nhựa PVC ️Sản phẩm có hộp màu kick thước 34x23x19cm ️Đóng gói: vỏ chống sốc kèm bìa cứng bên
Tên nhân vật : Itachi ️Anime/Manga : Naruto ️Kích thước : Cao 26cm ️Chất liệu : Nhựa PVC ️Sản phẩm có hộp màu kick thước 24x23x14cm ️Đóng gói: vỏ chống sốc kèm bìa cứng bên
**_Công và Quạ_** là một truyện cổ tích Việt Nam, được hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo khoa lớp Một. Câu chuyện giải thích vì sao Công có bộ lông rực rỡ còn lông
**Chuối tá quạ**, hay còn gọi là **chuối táo quạ**, là một giống chuối trồng nông nghiệp thuộc chi Chuối, họ Chuối. Đây là trái cây đặc sản của tỉnh Trà Vinh. Giống chuối này
Danh sách sau gồm các nhân vật hư cấu trong bộ phim _Người đẹp ngủ trong rừng_ năm 1959 của Disney. ## Công chúa Aurora **Công chúa Aurora** là nhân vật chính của bộ phim.
**Nghịch lý con quạ**, hay còn gọi là **Nghịch lý Hempel** hay **Con quạ của Hempel**, là một nghịch lý xuất hiện khi tìm bằng chứng củng cố cho một phát biểu. Việc chúng ta
**Tấm Cám** là một câu chuyện cổ tích Việt Nam thuộc thể loại truyện cổ tích thần kì. Dù có nhiều dị bản, câu chuyện này phản ánh những mâu thuẫn trong gia đình, đặc
"**Bảy con quạ**" () là một tác phẩm đồng thoại do anh em Grimm xuất bản năm 1812. ## Lịch sử Vào năm 1812, trong hợp tuyển _Truyện cho thiếu nhi và gia đình_ (Kinder-
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này