Quạ (danh pháp: Corvus) là một chi chim thuộc họ Quạ (Corvidae). Chi này có khoảng 45-46 loài có kích thước khác nhau. Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (Corvus corax) và quạ mỏ dày (Corvus crassirostris), cả hai đều nặng trên 1.400 gam (3 lb) và dài trên 65 cm (26 inch).
Các loài trong chi này phân bố ở tất cả các lục địa ôn đới (trừ Nam Mỹ) và một số đại dương hải đảo (bao gồm cả Hawaii). Chi này chiếm 1/3 số loài trong Họ Quạ. Các thành viên của chi này dường như đã tiến hóa tại châu Á từ dòng dõi tại Australia.
Nhiều loài chim dạng quạ là những kẻ chiếm giữ lãnh thổ, chúng bảo vệ lãnh thổ trong suốt cả năm hoặc chỉ trong mùa sinh sản. Trong một số trường hợp, lãnh thổ chỉ được bảo vệ trong khoảng thời gian ban ngày, với cặp chim ra ngoài lãnh thổ để đậu và ngủ vào ban đêm. Một vài loài chim dạng quạ là những loài chim đậu ngủ thành cộng đồng. Một vài nhóm quạ đậu ngủ có thể rất lớn, với nơi đậu ngủ có thể tới 65.000 con quạ đen mũi trọc (Corvus frugilegus) như đã biết ở Scotland. Một số loài, như quạ đen mũi trọc, cũng là những loài chim làm tổ thành cộng đồng.
Một số loài trong chi này có trí thông minh cao. Cũng có các ví dụ về trí thông minh ở chim họ Quạ. Một con quạ mỏ nhỏ (Corvus corone) đã được ghi nhận là biết đập vỡ hạt bằng cách đặt nó trên lối đi bộ ngang qua đường, để cho ô tô đi qua làm vỡ vỏ, chờ cho đèn báo giao thông chuyển sang đỏ và sau đó thu lấy nhân hột một cách an toàn. Các thành viên của họ Quạ cũng biết theo dõi các loài chim khác, ghi nhớ nơi chúng cất giấu thức ăn và sau đó mò tới khi con chim kia rời khỏi nơi đó. Chim họ Quạ cũng di chuyển thức ăn của chính chúng giữa các nơi cất giấu để tránh bị ăn trộm, nhưng chỉ khi nếu chúng trước đó đã từng bị trộm cắp. Khả năng cất giấu thức ăn đòi hỏi trí nhớ về không gian rất chính xác.
Quạ New Caledonia (Corvus moneduloides) nổi tiếng vì khả năng chế tạo công cụ cao của chúng. Chúng tạo ra các công cụ để câu từ cành cây và lá được xén tỉa thành các móc câu. Sau đó chúng sử dụng các móc câu này để lôi ấu trùng của sâu bọ ra khỏi các lỗ trên thân cây. Các công cụ được chế tạo tùy theo công việc và dường như cũng do sự ưu tiên đã học được.
Các loài
Corvus albicollis - Quạ cổ trắng Cape.
Corvus albus - Quạ khoang châu Phi.
Corvus bennetti - Quạ nhỏ Australia.
Corvus brachyrhynchos - Quạ Mỹ.
Corvus capensis - Quạ Cape, quạ đen Cape.
Corvus caurinus - Quạ tây bắc Bắc Mỹ.
Corvus corax - Quạ thường, quạ phương bắc. Loài điển hình của chi Corvus.
Corvus cornix - Quạ xám Đông Âu.
Corvus corone - Quạ mỏ nhỏ.
Corvus coronoides - Quạ Australia.
Corvus crassirostris - Quạ mỏ dày.
Corvus cryptoleucus - Quạ Chihuahua.
Corvus culminatus - Quạ rừng Ấn Độ.
Corvus edithae - Quạ Somali.
Corvus enca - Quạ mỏ thon.
Corvus florensis - Quạ Flores.
Corvus frugilegus - Quạ đen mũi trọc.
Corvus fuscicapillus - Quạ đầu nâu.
Corvus hawaiiensis - Quạ Hawaii.
Corvus imparatus - Quạ Tamaulipas.
Corvus insularis - Quạ Bismark.
Corvus jamaicensis - Quạ Jamaica.
Corvus kubaryi - Quạ Mariana.
Corvus leucognaphalus - Quạ cổ trắng Caribe.
Corvus levaillantii - Quạ rừng phương đông.
Corvus macrorhynchos - Quạ đen, quạ mỏ to.. Nhánh I không thể hiện ở đây là Coloeus spp, các nhánh còn lại đánh số từ II tới VIII. Các nhánh này không bao gồm quạ Cape (Corvus capensis) và quạ Flores (Corvus florensis), do cả hai loài này đều có độ hỗ trợ yếu khi đặt vào cây phát sinh chủng loài. Quạ Flores tạo thành một nhóm với độ hỗ trợ mạnh với các nhánh VII và VIII, mặc dù vị trí chính xác của nó là hơi không chắc chắn. Đối với quạ Cape, nó là quạ không gần với Coloeus nhưng dường như là tương đối cơ sở trong Corvus.
Có một vài khu vực trong cây phát sinh này cần thêm nghiên cứu. Các chủng Cuba (C. palmarum minutus) và Hispaniola (C. palmarum palmarum) của quạ cọ (Corvus palmarum) dường như đã chia tách khoảng 1 triệu năm trước và điều này phù hợp với cả việc coi chúng là các loài tách biệt (như trong IOC) hoặc coi chúng chỉ là các chủng của cùng 1 loài (như trong AOU).
Quạ đen mũi trọc phương tây (C. frugilegus frugilegus) và quạ đen mũi trọc phương đông (C. frugilegus pastinator) là các họ hàng tương đối xa nhau và rất có thể đại diện cho các loài tách biệt. Tuy nhiên, việc lấy mẫu rộng hơn là cần thiết để làm rõ ranh giới phân chia chính xác là như thế nào và liệu có loài thứ ba trung gian nào khác giữa chúng.
Trong nhánh VI, quạ mỏ nhỏ (Corvus corone) và quạ xám Đông Âu (Corvus cornix) là các họ hàng rất gần nhau, và tới nay điều chưa rõ ràng là chúng có thực sự là các loài tách biệt hay không. Ngoài ra, Haring et al. (2012) Điều giải thích hợp lý nhất cho điều này là quần thể California đã trở thành tách biệt với các nhánh khác của quạ thường vào thời gian đó thì quạ Chihuahua đã tách ra khỏi quạ thường California. Các rào cản lai giống đã phát triển giữa chúng làm cho quạ Chihuahua trở thành loài tách biệt. Muộn hơn thì quạ thường California lại tiếp xúc với quạ thường phương bắc. Tuy nhiên chúng vẫn có thể lai giống và vẫn thực hiện điều này một cách tự do cho tới ngày nay, chỉ để lại dấu hiệu ti thể cho thấy tổ tiên đã rẽ nhánh của chúng.
Tổ hợp quạ mỏ to (Corvus macrorhynchos complex, thuộc nhánh VIII) là mâu thuẫn từ lâu. Martens et al. (2000) đã cố gắng sử dụng chứng cứ âm thanh tiếng kêu để dung giải vấn đề này, nhưng nó vẫn gây lộn xộn mặc cho chứng cứ phân tử mới. Jønsson et al. (2012a) không gộp các chủng danh định macrorhynchos hay culminatus trong phân tích của họ nhưng thấy rằng levaillantii và japonensis (gộp cả mandschuricus) là gần nhau hơn so với kubaryi, và cả ba là gần nhau hơn so với philippinus. Haring et al. lấy mẫu 25 cá thể từ tổ hợp này. Họ tìm thấy chứng cứ cho thấy colonorum thuộc về nhóm japonensis chứ không cùng nhóm với levaillantii. Các kết quả của họ cũng hỗ trợ địa vị loài cho các chủng levaillantii, macrorhynchos và philippinus, nhưng không chia tách rõ ràng culminatus, japonensis hay các phân loài khác.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con quạ đen Trong văn hóa, có nhiều mô tả và cách nhìn nhận về hình tượng **con quạ**, biểu tượng quạ trong văn hóa thế giới được sử dụng với những biến đổi
**_Pteropus_** (tên tiếng Anh: _Chi Dơi quạ_) là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có kích thước lớn nhất trên quả đất. Một
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
**Quạ** (danh pháp: **_Corvus_**) là một chi chim thuộc họ Quạ (Corvidae). Chi này có khoảng 45-46 loài có kích thước khác nhau. Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (_Corvus corax_)
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
**Quạ thường** hay **quạ thông thường** (danh pháp hai phần: **_Corvus corax_**) là một loài chim thuộc họ Quạ phân bố khắp Bắc bán cầu, là loài quạ phân bố rộng rãi nhất. Có ít
**Quạ gáy xám phương Tây** (danh pháp khoa học: **_Coloeus monedula_**) còn được gọi là **quạ gáy xám châu Âu**, **quạ gáy xám Á - Âu** hay đơn giản là **quạ gáy xám** là một
**Chi Quạ chân đỏ** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax_**) là một chi chim trong họ Corvidae. ## Phân loại Thành viên đầu tiên của chi được Linnaeus mô tả là quạ mỏ đỏ dưới danh
thumb|_Pyrrhocorax pyrrhocorax _ **Quạ mỏ đỏ** (danh pháp hai phần: _Pyrrhocorax pyrrhocorax_) là một loài chim trong họ Quạ, nó là một trong hai loài của chi _Pyrrhocorax_. 8 phân loài của nó sinh sản
**Quạ Mỹ** (Corvus brachyrhynchos) là một loài chim thuộc Họ Quạ. Loài quạ này phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ. Từ mỏ đến đuôi, một con quạ Mỹ có kích thước dài 40–50 cm, gần
thumb|_Coloeus dauuricus _ **Quạ Dauria** (danh pháp khoa học: **_Coloeus dauuricus_**) là một loài chim trong họ Corvidae. Tên gọi của loài quạ này lấy theo khu vực Dauria ở miền đông Nga. ## Mô
**Chi Quạ gáy xám** (danh pháp khoa học: **_Coloeus_**) là một chi chim đôi khi được coi là một phân chi của chi _Corvus_. Nó chứa hai loài chim tương đối nhỏ. Chúng có chỏm
**Họ Dơi quạ** (**Pteropodidae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Dơi (Chiroptera). Chúng còn được gọi là **dơi quả** hay **dơi quả Cựu Thế giới**. Đặc biệt là các loài trong chi
**Quạ Úc**, tên khoa học **_Corvus coronoides_**, là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa từ phần lớn miền nam và đông bắc Australia. Với chiều dài 46–53 cm, loài này có
thumb|_Corvus frugilegus _ **Quạ đen mũi trọc** (danh pháp khoa học: _Corvus frugilegus_) là một loài chim trong họ Corvidae. ## Đặc điểm Loài này có kích thước bằng (dài 45–47 cm) hoặc hơn nhỏ hơn
**Dơi quạ Mariana** (danh pháp hai phần: _Pteropus mariannus_) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài dơi quạ Mariana phân bố tại phía bắc quần đảo Mariana và Ulithi (một
**Quạ Hawaii** hay **Alalā** (danh pháp hai phần: _Corvus hawaiiensis_) là một loài chim thuộc họ Quạ. Quạ Hawaii gần như bị tuyệt chủng; chỉ còn vài chục con sống trong tình trạng nuôi giữ.
**Quạ mỏ nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Corvus corone_**) là một loài quạ thuộc họ Corvidae có nguồn gốc ở Tây Âu và Đông Á. Quạ mỏ nhỏ là một trong nhiều loài được Linnaeus
**Quạ New Caledonia** (danh pháp hai phần: _Corvus moneduloides_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa New Caledonia. Loài quạ này ăn nhiều loại thức ăn bao gồm nhiều loại
**Dơi quạ Okinawa** (danh pháp khoa học: _Pteropus loochoensis_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1870. Nó có thể là loài
**Dơi quạ đen** (danh pháp hai phần: **_Pteropus alecto_**) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, Họ Dơi quạ. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài được đề xuất này có tên
**Liên họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvoidea**) là một liên họ thuộc phân thứ bộ Quạ (Corvida), bộ Sẻ (Passeriformes). Liên họ Quạ bao gồm 11 họ. ## Phân loại Liên họ Quạ bao
**Dơi quạ Livingstone** (danh pháp hai phần: _Pteropus livingstonii_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1866. Đây là một con dơi
**Dơi quạ Ryukyu** hay **Cáo bay Ryukyu** (_Pteropus dasymallus_) là một loài dơi quạ thuộc họ Pteropodidae. Loài được tìm thấy tại Nhật Bản, Đài Bắc, và quần đảo Babuyan thuộc Philippines. Môi trường sống
**Dơi quạ Molucca** (danh pháp hai phần: _Pteropus chrysoproctus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài dơi quạ này được
**Dơi quạ lớn** hay **Dơi ngựa lớn** (danh pháp hai phần: **_Pteropus vampyrus_**) là một loài dơi thuộc Chi Dơi quạ, họ Dơi quạ. Giống như các thành viên khác của chi _Pteropus_, hoặc dơi
**_Pteropus melanopogon_** (tên tiếng Anh: _Dơi quạ râu quai nón đen_) là một loài dơi thuộc chi Dơi quạ. Nó là một loài được IUCN xếp vào dạng loài nguy cấp. Hiện nay _Pteropus melanopogon_
**Quạ khoang** (danh pháp khoa học: **_Corvus torquatus_**) là một loài quạ thuộc họ Corvidae, bản địa Trung Quốc và miền bắc Việt Nam. ## Mô tả Chúng có kích thước tương tự hoặc lớn
thumb|_Pyrrhocorax graculus graculus_ **Quạ mỏ vàng** hay **quạ núi mỏ vàng** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax graculus_**) là một loài chim thuộc họ Corvidae. Nó là một trong hai loài thuộc chi _Pyrrhocorax_. ## Phân
**Dơi quạ Solomon** (danh pháp hai phần: _Pteropus rayneri_) là một loài dơi quạ trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1870. Nó là loài đặc hữu của quần
**Dơi quạ Makira** (danh pháp hai phần: _Pteropus cognatus_) là một loài dơi quạ trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được K. Andersen mô tả năm 1908. Loài này chỉ được tìm thấy
**Quạ nhà** (danh pháp hai phần: _Corvus splendens_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là một loài chim phổ biến của gia đình quạ có nguồn gốc châu Á nhưng hiện được tìm
**_Pteropus rennelli_** (tên tiếng Anh: _Dơi quạ Rennel_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Troughton mô tả năm 1929. Loài dơi này được tìm thấy
**_Pteropus keyensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài dơi này được tìm thấy trên quần đảo Kai của Indonesia.
**Dơi quạ đeo kính** (danh pháp hai phần: _Pteropus conspicillatus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gould mô tả năm 1849. Chiều dài đầu và
**_Pteropus aruensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. Loài này được tìm thấy ở quần đảo Aru ở Indonesia. Trước
**Quạ Bismarck** (danh pháp khoa học: **_Corvus insularis_**) là một loài chim trong họ Corvidae, tìm thấy trên quần đảo Bismarck. Nó từng được coi là một phân loài của quạ Torres (_Corvus orru_), nhưng
**Tiểu bộ Quạ** (danh pháp khoa học: "**_Corvida_**") theo đề xuất trong phân loại Sibley-Ahlquist là một trong hai "tiểu phân bộ" (parvordo) trong phân bộ Sẻ (Passeri). Thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn
**_Pteropus yapensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được K. Andersen mô tả năm 1908. Loài dơi này được tìm thấy trên đảo Yap. ## Hình
**_Pteropus personatus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1825. ## Hình ảnh Tập tin:Distribuzione di Pteropus personatus.tif
**_Pteropus neohibernicus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1876.
**_Pteropus melanotus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Blyth mô tả năm 1863. ## Hình ảnh Tập tin:Pteropus melanotus (Pteropus niadicus) - Museo Civico
**_Pteropus macrotis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Peters mô tả năm 1867. ## Hình ảnh Tập tin:Pteropus.jpg
**_Pteropus lombocensis_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Dobson mô tả năm 1878. ## Hình ảnh Tập tin:Distribuzione di Pteropus lombocensis.tif
**_Pteropus giganteus_** (tên tiếng Anh: _Indian flying fox_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Brünnich mô tả năm 1782. ## Hình ảnh Tập tin:Catched
**Phân thứ bộ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvides**) là một nhánh chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Corvides trước đây được coi là Corvoidea lõi, nhưng lịch sử tiến hóa, địa sinh học, hành vi
**_Công và Quạ_** là một truyện cổ tích Việt Nam, được hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo khoa lớp Một. Câu chuyện giải thích vì sao Công có bộ lông rực rỡ còn lông
**Chuối tá quạ**, hay còn gọi là **chuối táo quạ**, là một giống chuối trồng nông nghiệp thuộc chi Chuối, họ Chuối. Đây là trái cây đặc sản của tỉnh Trà Vinh. Giống chuối này
nhỏ|phải|Một trong những thương hiệu rượu Mỏ Quạ ở Phú Quốc (loại xanh) nhỏ|phải|Rượu Sim Phú Quốc (loại đỏ) **Rượu mỏ quạ** là loại rượu có nguồn gốc từ Việt Nam được ngâm từ trái
**Nghịch lý con quạ**, hay còn gọi là **Nghịch lý Hempel** hay **Con quạ của Hempel**, là một nghịch lý xuất hiện khi tìm bằng chứng củng cố cho một phát biểu. Việc chúng ta