Quạ gáy xám phương Tây (danh pháp khoa học: Coloeus monedula) còn được gọi là quạ gáy xám châu Âu, quạ gáy xám Á - Âu hay đơn giản là quạ gáy xám là một loài chim thuộc chi Coloeus, trước đây được coi là một phần của chi Quạ. Được tìm thấy ở hầu khắp châu Âu, phía đông châu Á và bắc châu Phi, loài chim này là loài hầu như không di trú mặc dù những con chim thuộc loài này sống ở phương bắc và phương đông sẽ di cư xuống phương nam vào mùa đông.
Phân loại
Quạ gáy xám phương Tây là một trong nhiều loài được Linnaeus mô tả trong tác phẩm viết trong thế kỷ 18 của ông là Systema Naturae. Do người ta cho rằng nó thích gắp các đồng tiền nên Linnaeus đã đặt cho nó danh pháp hai phần là Corvus monedula, với phần định danh loài mǒnēdŭla có nguồn gốc từ moneta, một từ nguồn gốc La tinh để chỉ "tiền". Tên chi Coloeus, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại κολοιός (koloios) để chỉ quạ gáy xám được Peter Pallas tạo ra năm 1766, mặc dù cho tới gần đây thì nhiều công trình vẫn giữ 2 loài quạ gáy xám trong chi Corvus.
Một nghiên cứu năm 2000 nhận ra rằng khoảng cách di truyền giữa các loài quạ gáy xám với các thành viên khác trong chi Corvus là lớn hơn so với khoảng cách trong phạm vi phần còn lại của chi. Điều này làm cho Pamela Rasmussen phục hồi lại tên gọi Coloeus trong cuốn sách Birds of South Asia (Chim Nam Á) của bà năm 2005, một xử lý từng được sử dụng trong danh sách phân loại năm 1982 tại Đức của Hans Edmund Wolters. Một nghiên cứu phát sinh chủng loài đối với chim dạng quạ thực hiện năm 2007 đã so sánh các trình tự DNA trong khu vực kiểm soát ti thể của vài loài chim dạng quạ. Nó phát hiện ra rằng quạ gáy xám phương Tây và họ hàng gần của nó, quạ gáy xám Dauria (Corvus dauuricus) ở miền đông Nga và Trung Quốc, là cơ sở đối với nhánh Corvus phần lõi. Hai loài quạ gáy xám này từng được thông báo là có lai ghép trong khu vực dãy núi Altai, nam Siberi, Mông Cổ. Phân tích DNA ti thể các mẫu vật của 2 loài thu thập trong phần lõi phạm vi sinh sống của chúng chỉ ra rằng chúng là khác biệt về mặt di truyền.
Các phân loài
phải|nhỏ|C. m. monedula tại Thụy Điển. Phân loài này có phần cổ ánh trắng một phần
Hiện tại người ta công nhận 4 phân loài quạ gáy xám phương Tây. Tất cả các phân loài ở châu Âu đều có dạng quá độ tại những nơi các quần thể của chúng có sự chồng lấn khu vực sinh sống. C. m. monedula chuyển dần thành C. m. soemmerringii trong khu vực chuyển tiếp chạy từ Phần Lan về phía nam qua biển Baltic và đông Ba Lan tới Romania và Croatia.
- C. m. monedula (Linnaeus, 1758): Phân loài danh định (nguyên chủng), sinh sống ở đông châu Âu. Phạm vi phân bố trải rộng ngang qua Scandinavia, từ phía nam Phần Lan kéo dài về phía nam tới Esbjerg và Haderslev ở Đan Mạch, qua miền đông Đức và Ba Lan, và về phía nam qua miền đông Trung Âu tới dãy núi Karpat và tây bắc Romania, Vojvodina ở miền bắc Serbia, và Slovenia. Nó sinh sản ở đông nam Na Uy, nam Thụy Điển, bắc và đông Đan Mạch, thỉnh thoảng thấy trú đông tại Anh và Pháp. Nó cũng từng được ghi nhận như là dạng chim lang thang ở Tây Ban Nha. Nó có phần gáy và hai bên cổ nhạt màu, họng sẫm màu, phần cổ màu xám nhạt với phạm vi biến thiên. Nó sẫm màu hơn các phân loài khác và không có viền ánh trắng tại phần đaýcủa gáy màu xám. Tên gọi này là để vinh danh nhà giải phẫu học người Đức là Samuel Thomas von Sömmerring. Nó được phân biệt bằng gáy và hai bên cổ nhạt màu hơn, tạo ra phần chỏm đầu đen tương phản với phần cổ xám nhạt hơn.
- C. m. cirtensis (Rothschild và Hartert, 1912): Có ở Morocco và Algeria tại tây bắc châu Phi và trước kia còn thấy có ở Tunisia. Tên gọi "cirtensis" là chỉ tới thành phố cổ đại Cirta tại Numidia. Bộ lông của nó xỉn màu hơn và có màu xám sẫm đồng nhất hơn so với các phân loài khác, với phần gáy nhạt màu là ít khác biệt hơn cả.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quạ gáy xám phương Tây** (danh pháp khoa học: **_Coloeus monedula_**) còn được gọi là **quạ gáy xám châu Âu**, **quạ gáy xám Á - Âu** hay đơn giản là **quạ gáy xám** là một
**Chi Quạ gáy xám** (danh pháp khoa học: **_Coloeus_**) là một chi chim đôi khi được coi là một phân chi của chi _Corvus_. Nó chứa hai loài chim tương đối nhỏ. Chúng có chỏm
thumb|_Coloeus dauuricus _ **Quạ Dauria** (danh pháp khoa học: **_Coloeus dauuricus_**) là một loài chim trong họ Corvidae. Tên gọi của loài quạ này lấy theo khu vực Dauria ở miền đông Nga. ## Mô
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
**Quạ** (danh pháp: **_Corvus_**) là một chi chim thuộc họ Quạ (Corvidae). Chi này có khoảng 45-46 loài có kích thước khác nhau. Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (_Corvus corax_)
**_Pteropus_** (tên tiếng Anh: _Chi Dơi quạ_) là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có kích thước lớn nhất trên quả đất. Một
nhỏ|Một con [[Họ Ưng|chim ưng (_Milvus milvus_) đang bay, có thể thấy cả lông bay cánh và lông bay đuôi ở loài chim này.|260x260px]] nhỏ|Hình thái lông bay cánh của chim [[cắt lớn, loài chim
#đổi Quạ gáy xám phương Tây Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Quạ gáy xám phương Tây Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Quạ gáy xám phương Tây Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Quạ gáy xám phương Tây Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
nhỏ|phải|[[Săn|Săn bắn để kiểm soát số lượng động vật là một trong những biện pháp khá phổ biến ở Hoa Kỳ, đặc biệt là đối với lợn hoang, việc săn bắn lợn hoang ở Mỹ
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**Franz Kafka** (3 tháng 7 năm 1883 – 3 tháng 6 năm 1924) là một tiểu thuyết gia và nhà văn viết truyện ngắn người Bohemia nói tiếng Đức, được giới phê bình đánh giá
nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông vàng mật điển hình nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông nâu vàng (ngựa qua), đây là một trong những kiểu lông phổ biến ở ngựa **Màu lông ngựa** là
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Hình tượng con sói** là một motif phổ biến trong thần thoại của các dân tộc trên toàn lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ tương ứng với mức độ lịch sử phân bố của môi
**Love Monster** (ラブ·モンスター Rabu Monsutā) - **Quái vật đáng yêu** thuộc series truyện thể loại shōjo manga của tác giả Riko Miyagi. Nó được xuất bản tại Nhật Bản bởi nhà xuất bản Shueisha từ
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Vincent Willem Van Gogh** (; 30 tháng 3 năm 185329 tháng 7 năm 1890) là một họa sĩ hậu ấn tượng người Hà Lan, được đánh giá là một trong những nhân vật nổi tiếng
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**_Giang hồ Chợ Mới_** () là một phim mạng khai thác thể tài du đãng do Tô Gia Tuấn làm tổng đạo diễn kiêm nhà sản xuất và được phát hành từ năm 2017 cho
**_Trại súc vật_** (tên tiếng Anh là **_Animal Farm_**) là một tiểu thuyết ngụ ngôn của George Orwell, xuất bản lần đầu tiên ở Anh vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Cuốn sách kể
**Wales** hay **Xứ Wales** (phát âm tiếng Anh: ; hay ) là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và nằm trên đảo Anh. Wales có biên giới với Anh
nhỏ|phải|Bò trắng là sinh vật thần thoại trong [[Ấn Độ#Văn hoá|văn hóa Ấn Độ cũng như trong Phật giáo, người Ấn Độ theo Ấn Độ giáo rất tôn sùng con bò và không giết mổ
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
**Phù Nam** (chữ Hán: 夫南, , ) là tên gọi được đặt cho một quốc gia cổ theo mô hình Mandala trong lịch sử Đông Nam Á, xuất hiện khoảng thế kỉ 1 trước Công
**Vườn quốc gia Skuleskogen** là một vườn quốc gia nằm ở phía đông của rừng Skule thuộc đô thị Ornskoldsvik và Kramfors, Västernorrland, trên bờ biển Baltic, Thụy Điển. Vườn quốc gia đặc trưng bởi
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Corse** (, , phát âm tiếng Việt là **Coóc** hoặc **Coóc-xơ**; , ) là một hòn đảo của Pháp tại Địa Trung Hải. Đảo nằm ở phía tây của Ý, phía đông nam của đại
Đây là danh sách về các nhân vật trong tác phẩm _Urusei Yatsura_ của Takahashi Rumiko. Bộ truyện tranh _Urusei Yatsura_ có dàn nhân vật đông đảo do Rumiko Takahashi tạo ra. Kể về câu
Bùa Nhật Bản, [[Omamori]] phải|Chữ Thập chìa khoá [[Ankh]] Biểu tượng [[Hamsa]] **Bùa hộ mệnh** (hay còn gọi **bùa hộ mạng** hay **bùa hộ thân** hay còn gọi là **bùa hộ thể**) là vật bảo
**Thiên nga kèn** (tiếng Anh: **trumpeter swan** (_Cygnus buccinator_)) là loài thiên nga sống ở khu vực Bắc Mỹ. Đây là loài chim còn tồn tại có khối lượng nặng nhất, nó cũng là loài
**Quản Lộ** (chữ Hán: 管輅, 209 hoặc 210 – 256) là thuật sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lộ tự Công Minh, là người quận Bình Nguyên (nay thuộc
nhỏ|250x250px|Thuốc phóng không khói **Thuốc súng**, còn được gọi là **thuốc nổ đen** hoặc loại **thuốc phóng không khói** để phân biệt với bột không khói hiện đại, là chất nổ hóa học được biết
Hồi ấy, tụi tui đóng quân gần Cơi Năm, nơi bác Ba Phi ở. Thỉnh thoảng, bác vô thăm tụi tui và cung cấp nhu yếu phẩm. Có lúc thì mấy cây thuốc gò, mấy
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
thumb|alt=Refer to caption|Tên của Ubba xuất hiện trong khổ 48v của mẫu vật 2278 thuộc Thư viện Harley Bảo tàng Anh Quốc (_Lives of Saints Edmund and Fremund_): "__" **Ubba** (Tiếng Bắc Âu cổ: _Ubbi_)
**Sếu sarus** (danh pháp hai phần: _Antigone antigone_) là một loài chim sếu lớn, không di cư phân bố từ tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á đến Australia. Đây là loài cao nhất
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Sicilia** ( , ) là một vùng hành chính tự trị của Ý. Vùng này gồm có đảo Sicilia lớn nhất Địa Trung Hải và lớn thứ 45 thế giới, cùng một số đảo nhỏ
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Danh sách nhân vật trong manga và anime InuYasha. Danh sách này bao gồm cả các nhân vật trong Hanyō no Yasha-Hime. ## Nhân vật chính diện ### InuYasha (Khuyển Dạ Xoa) :Lồng tiếng bởi:
Một cảnh [[săn lợn rừng bằng chó săn]] thumb|Quý tộc [[đế quốc Mogul săn linh dương đen Ấn Độ cùng với báo săn châu Á]] **Săn** là hành động giết hay bẫy bất kỳ loài