thumb|Pyrrhocorax pyrrhocorax
Quạ mỏ đỏ (danh pháp hai phần: Pyrrhocorax pyrrhocorax) là một loài chim trong họ Quạ, nó là một trong hai loài của chi Pyrrhocorax. 8 phân loài của nó sinh sản trên núi và vách đá ven biển từ Ireland và Anh kéo dài về phía đông qua miền nam châu Âu và Bắc Phi tới Trung Á, Ấn Độ và Trung Quốc.
Quạ mỏ đỏ có bộ lông màu đen bóng, mỏ đỏ cong dài, chân đỏ, và tiếng kêu to và vang. Cặp quạ trống mái sống với nhau trọn đời và thể hiện sự trung thành với nơi sinh sản của nó, thường là một hang động hoặc kẽ nứt trên mặt vách đá. Nó xây tổ lót lông mịn và đẻ 3 quả trứng. Nó đi kiếm ăn thường theo đàn, tìm mồi trên các đồng cỏ bị gặm ngắn, con mồi chủ yếu là các động vật không xương sống.
Mặc dù loài này là lệ thuộc vào săn mồi và ký sinh, nhưng mối đe dọa chính đối với loài là những thay đổi trong thực tiễn canh tác nông nghiệp, đã dẫn đến sự suy giảm quần thể, bị tiêu diệt cục bộ, và phân mảnh trong phạm vi châu Âu, tuy nhiên, nó không bị đe dọa trên quy mô toàn cầu. Quạ mỏ đỏ được thể hiện trên tem bưu chính của một số ít quốc gia và lãnh thổ, bao gồm đảo Man, với bốn con tem khác nhau, và Gambia, nơi con chim không hiện diện.
Phân loài
- P. p. pyrrhocorax (Linnaeus, 1758): Đảo Anh.
- P. p. erythroramphos (Vieillot, 1817): Bán đảo Iberia tới Thụy Sỹ và bắc Italia.
- P. p. baileyi Rand & Vaurie, 1955: Bắc và trung Ethiopia.
- P. p. barbarus Vaurie, 1954: Tây bắc châu Phi và quần đảo Canary.
- P. p. docilis (Gmelin, SG, 1774): Đông nam châu Âu tới Afghanistan và Pakistan.
- P. p. centralis Stresemann, 1928: Trung Á.
- P. p. himalayanus (Gould, 1862): Himalaya, bắc Ấn Độ và tây Trung Quốc.
- P. p. brachypus (Swinhoe, 1871): Đông bắc và đông Trung Quốc.
Phân loại
Quạ mỏ đỏ được Linnaeus mô tả lần đầu tiên trong sách Systema Naturae năm 1758 dưới danh pháp Upupa pyrrhocorax. Nó được Marmaduke Tunstall chuyển tới chi hiện tại Pyrrhocorax năm 1771 trong sách Ornithologia Britannica. Tên gọi chi này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp πυρρός (pyrrhos) nghĩa là "màu đỏ lửa", và κόραξ (korax) nghĩa là "quạ". Loài còn lại của chi này là quạ mỏ vàng (Pyrrhocorax graculus).
Trước đây người ta cho rằng các họ hàng gần gần nhất của quạ chân đỏ là quạ điển hình (Corvus), đặc biệt là gần với quạ gáy xám (Corvus subgen. Coloeus, nay là chi Coloeus).
Tuy nhiên các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử gần đây chỉ ra rằng quạ chân đỏ có quan hệ họ hàng gần với khách đuôi cờ (Temnurus temnurus) và chúng tạo thành một nhánh là chị em với phần còn lại của Corvidae.
Các loài của chi Pyrrhocorax khác với Corvus ở chỗ chúng có mỏ và chân với màu sắc rực rỡ, khối xương cổ chân trơn mượt và không có vảy và các lông mũi rất ngắn và rậm. Quạ chân đỏ có bộ lông màu đen thuần nhất, không có các vùng nhạt màu như ở một số loài trong chi Corvus.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|_Pyrrhocorax pyrrhocorax _ **Quạ mỏ đỏ** (danh pháp hai phần: _Pyrrhocorax pyrrhocorax_) là một loài chim trong họ Quạ, nó là một trong hai loài của chi _Pyrrhocorax_. 8 phân loài của nó sinh sản
**Chi Quạ chân đỏ** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax_**) là một chi chim trong họ Corvidae. ## Phân loại Thành viên đầu tiên của chi được Linnaeus mô tả là quạ mỏ đỏ dưới danh
thumb|_Pyrrhocorax graculus graculus_ **Quạ mỏ vàng** hay **quạ núi mỏ vàng** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax graculus_**) là một loài chim thuộc họ Corvidae. Nó là một trong hai loài thuộc chi _Pyrrhocorax_. ## Phân
**_Pteropus giganteus_** (tên tiếng Anh: _Indian flying fox_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Brünnich mô tả năm 1782. ## Hình ảnh Tập tin:Catched
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
**Quạ** (danh pháp: **_Corvus_**) là một chi chim thuộc họ Quạ (Corvidae). Chi này có khoảng 45-46 loài có kích thước khác nhau. Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (_Corvus corax_)
**Quạ thường** hay **quạ thông thường** (danh pháp hai phần: **_Corvus corax_**) là một loài chim thuộc họ Quạ phân bố khắp Bắc bán cầu, là loài quạ phân bố rộng rãi nhất. Có ít
thumb|_Corvus frugilegus _ **Quạ đen mũi trọc** (danh pháp khoa học: _Corvus frugilegus_) là một loài chim trong họ Corvidae. ## Đặc điểm Loài này có kích thước bằng (dài 45–47 cm) hoặc hơn nhỏ hơn
**Quạ thông Á Âu** (danh pháp khoa học: **_Garrulus glandarius_**) là một loài chim trong họ Corvidae. Tại Việt Nam nó được gọi đơn giản là **quạ thông** do là loài quạ thông duy nhất
thumb|_Coloeus dauuricus _ **Quạ Dauria** (danh pháp khoa học: **_Coloeus dauuricus_**) là một loài chim trong họ Corvidae. Tên gọi của loài quạ này lấy theo khu vực Dauria ở miền đông Nga. ## Mô
**Quạ New Caledonia** (danh pháp hai phần: _Corvus moneduloides_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa New Caledonia. Loài quạ này ăn nhiều loại thức ăn bao gồm nhiều loại
MÔ TẢ SẢN PHẨMKhông ít bạn trong chúng ta đang ở trong tình trạng bị thừa mỡ do thói quen ngồi lì một chỗ quá nhiều và lười vận động. Bạn có biết, cơ thể
nhỏ|phải|Một con quạ đen Trong văn hóa, có nhiều mô tả và cách nhìn nhận về hình tượng **con quạ**, biểu tượng quạ trong văn hóa thế giới được sử dụng với những biến đổi
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
**Quạ gáy xám phương Tây** (danh pháp khoa học: **_Coloeus monedula_**) còn được gọi là **quạ gáy xám châu Âu**, **quạ gáy xám Á - Âu** hay đơn giản là **quạ gáy xám** là một
**Quạ Úc**, tên khoa học **_Corvus coronoides_**, là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa từ phần lớn miền nam và đông bắc Australia. Với chiều dài 46–53 cm, loài này có
**Quạ Mỹ** (Corvus brachyrhynchos) là một loài chim thuộc Họ Quạ. Loài quạ này phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ. Từ mỏ đến đuôi, một con quạ Mỹ có kích thước dài 40–50 cm, gần
**Nghịch lý con quạ**, hay còn gọi là **Nghịch lý Hempel** hay **Con quạ của Hempel**, là một nghịch lý xuất hiện khi tìm bằng chứng củng cố cho một phát biểu. Việc chúng ta
**Họ Dơi quạ** (**Pteropodidae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Dơi (Chiroptera). Chúng còn được gọi là **dơi quả** hay **dơi quả Cựu Thế giới**. Đặc biệt là các loài trong chi
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Dơi quạ Okinawa** (danh pháp khoa học: _Pteropus loochoensis_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1870. Nó có thể là loài
**Dơi quạ Ryukyu** hay **Cáo bay Ryukyu** (_Pteropus dasymallus_) là một loài dơi quạ thuộc họ Pteropodidae. Loài được tìm thấy tại Nhật Bản, Đài Bắc, và quần đảo Babuyan thuộc Philippines. Môi trường sống
**Dơi quạ Molucca** (danh pháp hai phần: _Pteropus chrysoproctus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Temminck mô tả năm 1837. Loài dơi quạ này được
**Dơi quạ Livingstone** (danh pháp hai phần: _Pteropus livingstonii_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1866. Đây là một con dơi
**Chim thiên đường quạ đen** (tên khoa học: **_Lycocorax pyrrhopterus_**), còn được biết đến với các tên khác như _quạ nhung đen_, là một loài thuộc chi độc loài _Lycocorax_ của họ chim thiên đường
**Quạ nhà** (danh pháp hai phần: _Corvus splendens_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là một loài chim phổ biến của gia đình quạ có nguồn gốc châu Á nhưng hiện được tìm
**Dơi quạ đeo kính** (danh pháp hai phần: _Pteropus conspicillatus_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gould mô tả năm 1849. Chiều dài đầu và
**Chèo bẻo mỏ quạ** (tên khoa học **_Dicrurus annectens_**, đồng nghĩa: _Dicrurus annectans_), là một loài chim trong họ Dicruridae. Chèo bẻo mỏ quạ được tìm thấy ở: Bangladesh, Bhutan, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Ấn
**Quạ thông mào**, tên khoa học **_Platylophus galericulatus_**, là một loài chim duy nhất trong chi **_Platylophus_** và họ **Platylophidae**. Loài này có thể được tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Malaysia, Myanmar và Thái Lan.
**_Pteropus melanotus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Blyth mô tả năm 1863. ## Hình ảnh Tập tin:Pteropus melanotus (Pteropus niadicus) - Museo Civico
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này
**Dơi nếp mũi quạ** hay **Dơi mũi quạ** (danh pháp hai phần: _Hipposideros armiger_) là một loài dơi trong họ Dơi nếp mũi. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar,
Can Mộc Linh | Phương Thuốc Đặc Trị Bệnh Gan .Vị Danh y miền sông nước:Người bệnh gan sắp chếtđều... sống lạiRất nhiềubệnh nhân viêm gan, xơ gan cổ trướng, bụng to như cái rổ,
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
**Do the Box** là hộp album tổng kết sự nghiệp của Do As Infinity. Hộp gồm tất cả sáu album nguyên bản đã phát hành trước đây và 2 clip về 6 năm hoạt động
**Cáo đỏ** (_Vulpes vulpes_) là loài lớn nhất trong chi Cáo, và là một trong những thành viên phân bố rộng rãi nhất của Bộ Ăn thịt, có mặt trên toàn bộ Bắc Bán cầu
**Giẻ cùi mỏ vàng** (danh pháp hai phần: **_Urocissa flavirostris_**) là một loài chim thuộc họ Quạ (_Corvidae_).. Chúng tạo thành một siêu loài với giẻ cùi xanh Đài Loan và giẻ cùi. Phạm vi
**Break of Dawn** là album đầu tiên của Do As Infinity được phát hành bới Nagao Dai và Kameda Seiji vào năm 2000. Album tiêu thụ được 319.970 bản. ## Danh sách # "Break of
**Đuôi cụt Ấn Độ**, tên khoa học **_Pitta brachyura_**, là một loài chim trong họ Pittidae. Đây là loài bản địa của tiểu lục địa Ấn Độ. Chúng sinh sống ở rừng cây bụi, cây
nhỏ|phải|Một trong những thương hiệu rượu Mỏ Quạ ở Phú Quốc (loại xanh) nhỏ|phải|Rượu Sim Phú Quốc (loại đỏ) **Rượu mỏ quạ** là loại rượu có nguồn gốc từ Việt Nam được ngâm từ trái
**Chuối tá quạ**, hay còn gọi là **chuối táo quạ**, là một giống chuối trồng nông nghiệp thuộc chi Chuối, họ Chuối. Đây là trái cây đặc sản của tỉnh Trà Vinh. Giống chuối này
**_Công và Quạ_** là một truyện cổ tích Việt Nam, được hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo khoa lớp Một. Câu chuyện giải thích vì sao Công có bộ lông rực rỡ còn lông
1.GIỚI THIỆU TRÁI MỎ QUẠTrái Mỏ Quạ là một loại cây dây leo sống ký sinh trên các cây cổ thụ ở rừng nguyên sinh, là đặc sản ở Phú Quốc. Trái mỏ quạ có
**Con quạ** là một câu chuyện cổ tích có nguồn gốc từ Ba Lan, được Hermann Kletke dịch là _Die Krähe_, trong tập truyện dân gian _Märchensaal aller Völker_ của ông. Andrew Lang đã đưa
**Song ly to** hay còn gọi là **mộc tiền to**, **dây mỏ quạ**, **dây tổ kiến**, **tai chuột to** (danh pháp hai phần: **_Dischidia major_**) là một loài dây leo ký sinh thuộc họ La
**Bộ Sẻ** (**Passeriformes**) là một bộ chim rất đa dạng, bao gồm hơn 2/3 số loài chim trên thế giới. Đôi khi còn được gọi là **chim đậu** hoặc **chim biết hót**, chúng được phân
KÌM MỎ QUẠ 10 250MM TOLSEN 10014 Được làm từ thép rèn chuyên dụng bề mặt xử lý mạ Nickel cho kìm chắc chắn va bền hơn khi sử dụng. Tay cầm bằng nhựa 2
**Dâu gai** hay còn gọi là **mỏ quạ**, **mỏ quạ ba mũi**, **hoàng lồ**, **vàng lồ**, **vàng lồ ba mũi**, **cây bớm**, **sọng vàng**, **gai mang**, **gai vàng lồ**, **ắc ó**, **thồ lồ**, **nam phịt**
KÌM TUỐT DÂY ĐIỆN MỎ QUẠ ĐA NĂNG DELI TOOLS 0.5-6MM THÔNG TIN SẢN PHẨM - Thiết kế chuyên dụng giúp giảm công sức và thời gian khi tuốt các loại dây điện, dây cáp