✨Dơi quạ Ấn Độ
Pteropus giganteus (tên tiếng Anh: Indian flying fox) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Brünnich mô tả năm 1782.
Hình ảnh
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Pteropus giganteus_** (tên tiếng Anh: _Indian flying fox_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Brünnich mô tả năm 1782. ## Hình ảnh Tập tin:Catched
**_Pteropus_** (tên tiếng Anh: _Chi Dơi quạ_) là một chi dơi thuộc họ cùng tên và phân bộ Dơi lớn. Chúng bao hàm những loài dơi có kích thước lớn nhất trên quả đất. Một
**Họ Dơi quạ** (**Pteropodidae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Dơi (Chiroptera). Chúng còn được gọi là **dơi quả** hay **dơi quả Cựu Thế giới**. Đặc biệt là các loài trong chi
thumb|_Pyrrhocorax pyrrhocorax _ **Quạ mỏ đỏ** (danh pháp hai phần: _Pyrrhocorax pyrrhocorax_) là một loài chim trong họ Quạ, nó là một trong hai loài của chi _Pyrrhocorax_. 8 phân loài của nó sinh sản
**Dơi quạ Ryukyu** hay **Cáo bay Ryukyu** (_Pteropus dasymallus_) là một loài dơi quạ thuộc họ Pteropodidae. Loài được tìm thấy tại Nhật Bản, Đài Bắc, và quần đảo Babuyan thuộc Philippines. Môi trường sống
**Dơi quạ Livingstone** (danh pháp hai phần: _Pteropus livingstonii_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Gray mô tả năm 1866. Đây là một con dơi
**_Pteropus melanotus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Blyth mô tả năm 1863. ## Hình ảnh Tập tin:Pteropus melanotus (Pteropus niadicus) - Museo Civico
**Dơi chó ấn** (danh pháp hai phần: **_Cynopterus sphinx_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Vahl mô tả năm 1797. Loài dơi này được tìm
**Đuôi cụt Ấn Độ**, tên khoa học **_Pitta brachyura_**, là một loài chim trong họ Pittidae. Đây là loài bản địa của tiểu lục địa Ấn Độ. Chúng sinh sống ở rừng cây bụi, cây
**Chèo bẻo mỏ quạ** (tên khoa học **_Dicrurus annectens_**, đồng nghĩa: _Dicrurus annectans_), là một loài chim trong họ Dicruridae. Chèo bẻo mỏ quạ được tìm thấy ở: Bangladesh, Bhutan, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Ấn
**Dơi ngựa Thái Lan** (danh pháp khoa học: **_Pteropus lylei_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được K. Andersen mô tả năm 1908.. Lông ở phần
**Dơi mật hoa lớn** (danh pháp hai phần: **_Macroglossus sobrinus_**) là một loài trong Họ Dơi quạ. Chúng được tìm thấy ở phía đông bắc của phía Á châu, Ấn Độ, phía nam Trung Quốc,
**_Cynopterus brachyotis_** (tên tiếng Anh: _Dơi chó tai ngắn_) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Müller mô tả năm 1838. Loài dơi này sinh sống
**Dơi quả núi** (danh pháp khoa học: **_Sphaerias blanfordi_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Thomas mô tả năm 1891.
**Dơi quả cụt đuôi** (danh pháp khoa học: **_Megaerops niphanae_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Yenbutra & Felten mô tả năm 1983.
**Dơi quả lưỡi dài** (danh pháp khoa học: **_Eonycteris spelaea_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Dobson mô tả năm 1871.
**Họ Quạ** (danh pháp khoa học: **Corvidae**) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim
nhỏ|phải|Một con quạ đen Trong văn hóa, có nhiều mô tả và cách nhìn nhận về hình tượng **con quạ**, biểu tượng quạ trong văn hóa thế giới được sử dụng với những biến đổi
**Quạ** (danh pháp: **_Corvus_**) là một chi chim thuộc họ Quạ (Corvidae). Chi này có khoảng 45-46 loài có kích thước khác nhau. Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (_Corvus corax_)
thumb|_Corvus frugilegus _ **Quạ đen mũi trọc** (danh pháp khoa học: _Corvus frugilegus_) là một loài chim trong họ Corvidae. ## Đặc điểm Loài này có kích thước bằng (dài 45–47 cm) hoặc hơn nhỏ hơn
**Quạ New Caledonia** (danh pháp hai phần: _Corvus moneduloides_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa New Caledonia. Loài quạ này ăn nhiều loại thức ăn bao gồm nhiều loại
**Nghịch lý con quạ**, hay còn gọi là **Nghịch lý Hempel** hay **Con quạ của Hempel**, là một nghịch lý xuất hiện khi tìm bằng chứng củng cố cho một phát biểu. Việc chúng ta
**Quạ nhà** (danh pháp hai phần: _Corvus splendens_) là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là một loài chim phổ biến của gia đình quạ có nguồn gốc châu Á nhưng hiện được tìm
**Dơi nếp mũi quạ** hay **Dơi mũi quạ** (danh pháp hai phần: _Hipposideros armiger_) là một loài dơi trong họ Dơi nếp mũi. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar,
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
**Bộ Dơi** (danh pháp khoa học: **_Chiroptera_**) là bộ có số lượng loài nhiều thứ hai trong lớp Thú với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% động vật có vú (đứng đầu là bộ Gặm nhấm
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**_Công và Quạ_** là một truyện cổ tích Việt Nam, được hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo khoa lớp Một. Câu chuyện giải thích vì sao Công có bộ lông rực rỡ còn lông
**Quạ ba chân** () là một sinh vật được tìm thấy trong một loạt các truyện thần thoại và tác phẩm nghệ thuật khác nhau ở khu vực Đông Á. Nó được tin là có
**Quạ thường** hay **quạ thông thường** (danh pháp hai phần: **_Corvus corax_**) là một loài chim thuộc họ Quạ phân bố khắp Bắc bán cầu, là loài quạ phân bố rộng rãi nhất. Có ít
**Quạ Mỹ** (Corvus brachyrhynchos) là một loài chim thuộc Họ Quạ. Loài quạ này phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ. Từ mỏ đến đuôi, một con quạ Mỹ có kích thước dài 40–50 cm, gần
"**Bảy con quạ**" () là một tác phẩm đồng thoại do anh em Grimm xuất bản năm 1812. ## Lịch sử Vào năm 1812, trong hợp tuyển _Truyện cho thiếu nhi và gia đình_ (Kinder-
nhỏ|phải|Một con sói đồng cỏ đang ăn xác thối của một con hươu **Động vật ăn xác thối** hay **động vật ăn xác chết** là những loại động vật ăn thịt và hành vi ăn
**Quạ Úc**, tên khoa học **_Corvus coronoides_**, là một loài chim trong họ Corvidae. Đây là loài bản địa từ phần lớn miền nam và đông bắc Australia. Với chiều dài 46–53 cm, loài này có
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này
nhỏ| Paniki nấu với [[thịt dơi quạ nấu chín trong ớt xanh rica cay. Một món ăn kỳ lạ vùng Manado (Minahasan). Manado, Bắc Sulawesi, Indonesia. ]] Dơi là nguồn thức ăn cho con người
Can Mộc Linh | Phương Thuốc Đặc Trị Bệnh Gan .Vị Danh y miền sông nước:Người bệnh gan sắp chếtđều... sống lạiRất nhiềubệnh nhân viêm gan, xơ gan cổ trướng, bụng to như cái rổ,
nhỏ|Giẻ cùi **Giẻ cùi** (danh pháp khoa học: **_Urocissa erythroryncha_**) là một loài chim thuộc họ Quạ. Giẻ cùi có kích thước tương tự như các loài chim giẻ cùi châu Âu khác ở châu
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅✅ SERUM CẤY TRẮNG BODY RELEASE LOVE❤️❤️ TINH CHẤT CẤY TRẮNG BODY KỶ NGUYÊN MỚI với khả năng kích trắng, chống lão hóa xuất thần ăn đứt tất cả các loại body
**_Pteropus faunulus_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Miller mô tả năm 1902. ## Hình ảnh Tập tin:Nicobar Flying Fox area.png
**Đầm Dơi** là một huyện ven biển thuộc tỉnh Cà Mau, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Đầm Dơi nằm ở phía đông nam tỉnh Cà Mau, có vị trí địa lý: *Phía bắc giáp
**Diều ăn rắn** (danh pháp hai phần: **_Sagittarius serpentarius_**) là loài duy nhất trong chi chim thuộc họ Sagittariidae. Chúng là một loài chim săn mồi to lớn, chủ yếu sống trên mặt đất. Nó
**Nathu La** (Devanagari: नाथू ला; , IAST: _Nāthū Lā_, tiếng Trung: 乃堆拉山口) là một đèo trên dãy Himalaya. Nó nối giữa bang Sikkim của Ấn Độ và khu tự trị Tây Tạng của Trung Quốc.
**Chào mào** (_Pycnonotus jocosus_) là một loài chim thuộc bộ Sẻ phân bố ở châu Á. Nó là một thành viên của họ Chào mào. Nó là một loài động vật ăn quả thường trú
**Chợ Mới** là một huyện thuộc tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Chợ Mới nằm ở phía đông của tỉnh An Giang, có địa giới hành chính: *Phía đông giáp huyện Lấp
**Đảo Barren** là một hòn đảo nằm ở biển Andaman. Hòn đảo này là ngọn núi lửa duy nhất hoạt động được xác nhận ở khu vực Nam Á và là ngọn núi lửa hoạt
**Cáo đỏ** (_Vulpes vulpes_) là loài lớn nhất trong chi Cáo, và là một trong những thành viên phân bố rộng rãi nhất của Bộ Ăn thịt, có mặt trên toàn bộ Bắc Bán cầu
**Chùa Dơi** là một ngôi chùa có kiến trúc hòa trộn giữa hai nền văn hóa Việt Nam – Campuchia tại tỉnh Sóc Trăng. Chùa còn có tên là **Serây tê chô mahatúp**, trong tiếng
**Trâm mốc** hay **trâm vối** hay **vối rừng** (các tỉnh miền nam Việt Nam gọi là cây **trâm, trâm vỏ đen** (danh pháp hai phần: **_Syzygium cumini_**)), tên gọi khác: **mận Malabar**, **mận Java**, Trâm