✨Diều ăn rắn

Diều ăn rắn

Diều ăn rắn (danh pháp hai phần: Sagittarius serpentarius) là loài duy nhất trong chi chim thuộc họ Sagittariidae. Chúng là một loài chim săn mồi to lớn, chủ yếu sống trên mặt đất. Nó là loài đặc hữu của châu Phi, thường được tìm thấy trên các đồng cỏ và xavan thưa cây cối trong khu vực hạ Sahara. Là một thành viên của bộ Accipitriformes, trong đó bao gồm nhiều loài chim săn mồi ban ngày như diều, ó buteo, kền kền, ưng và đại bàng, nhưng nó được tách riêng ra thành họ của chính nó là Sagittariidae. Diều ăn rắn xuất hiện trên quốc huy của Sudan và Nam Phi. Chúng thường được gọi là chim thư ký (secretary bird) vì chỏm lông trên đầu chúng giống như những cây bút lông hay giắt trên đầu của những người thư ký ở châu Âu trung đại.

Phân loại

nhỏ|trái|Diều ăn rắn bị con chim khác tấn công, chụp tại [[Serengeti, Tanzania.]] Diều ăn rắn được họa sĩ minh họa người Anh là John Frederick Miller miêu tả lần đầu tiên năm 1779, 4 năm sau đó nó được nhà tự nhiên học người Pháp là Johann Hermann gán vào chi của chính nó là Sagittarius trong sách Tabula Affinatum Animalium của ông. Cho tới năm 1935 loài này mới được di chuyển sang họ của chính nó, khác biệt với các loài chim săn mồi còn lại — một phân loại được xác nhận nhờ hệ thống hóa phân tử. Phân tích phát sinh chủng loài hình thái của Mayr G. và Clarrke J. (2003) chỉ ra rằng họ Sagittariidae là nhánh cổ hơn trong chim săn mồi ban ngày so với Accipitridae và Falconidae, nhưng là sự rẽ nhánh trẻ hơn so với Cathartidae, nhưng mức độ hỗ trợ tự trợ không đủ mạnh. Phân tích của Hackett và ctv (2008) cho thấy các loài cắt không có quan hệ họ hàng gần với các loài chim săn mồi còn lại, thay vì thế chúng có quan hệ họ hàng gần với các loài vẹt (Psittaciformes) và sẻ (Passeriformes), nhưng vẫn tái lập mối quan hệ [Cathartidae [Sagittariidae [Pandionidae + Accipitridae] ] ].

Đôi khi, loài chim kỳ dị khó hiểu đã tuyệt chủng là Eremopezus cũng được phân loại như là họ hàng sớm của diều ăn rắn, mặc dù điều này là hoàn toàn không chắc chắn do loài chim này chỉ được biết đến qua một vài bộ phận còn sót lại của cơ thể như chân. Các hóa thạch sớm nhất gắn với họ này là 2 loài từ chi Pelargopappus. Tuy nhiên, hai loài này, tương ứng với niên đại thuộc thế Oligocen và thế Miocen, lại không được phát hiện ở châu Phi mà là tại Pháp. Chân của các hóa thạch này giống như chân của các loài trong họ Accipitridae; và điều này gợi ý rằng các đặc trưng này là đặc trưng nguyên thủy trong phạm vi bộ Ưng. Nhưng mặc cho niên đại của chúng, người ta không nghĩ rằng 2 loài này là tổ tiên của diều ăn rắn.

Tên gọi khoa học của chi "Sagittarius" là từ trong tiếng La tinh để chỉ "người bắn cung", có lẽ là do so sánh lông ống của diều ăn rắn với bao đựng mũi tên, còn tên định danh loài "serpentarius" gợi nhớ tới kỹ năng của loài chim này trong việc săn bắt các động vật bò sát.

Tên gọi thông thường của loài chim này trong một số ngôn ngữ phương Tây như tiếng Anh (Secretarybird), tiếng Nga (Птица-секретарь), tiếng Tây Ban Nha (Secretario), tiếng Pháp (Secrétaire), tiếng Đức (Sekretär) hay thậm chí một tên gọi khác trong tiếng Trung (秘書鳥, bí thư điểu) đều có nghĩa đen là "chim bí thư, chim thư ký", nói chung được coi là xuất phát từ chòm lông mào dài trông giống như lông ống, gợi nhớ tới những cái bút lông ngỗng giắt bên tai của các vị thư ký ngày xưa. Tuy nhiên, một giả thuyết gần đây cho rằng phần tên gọi mang nghĩa "thư ký" này là sự vay mượn từ sửa đổi sai lạc trong tiếng Pháp của cụm từ saqr-et-tair trong tiếng Ả Rập để chỉ "chim săn mồi".

Sinh học

Miêu tả

nhỏ|trái|Một con chim diều ăn rắn tại Công viên động vật hoang dã Eagle Heights, Kent, Anh. nhỏ|thumbtime=3|phải|Một con diều ăn rắn đi quanh chuồng của nó trong [[Vườn thú Ueno, Tokyo, Nhật Bản.]] Diều ăn rắn có thể nhận ra ngay lập tức nhờ có cơ thể trông giống như đại bàng hay chim ưng trên đôi chân cao lênh khênh như sếu, làm cho chiều cao của nó lên tới khoảng 1,3 m (4 ft). Loài chim này dài khoảng 112–150 cm (3,7-4,9 ft) với cái đầu giống như chim ưng và mỏ cong, nhưng lại có cánh thuôn tròn. Nó cân nặng trung bình khoảng 3,3 kg (7,3 lb) và sải cánh khoảng 200–225 cm (6,6-7,4 ft). Do có chân và đuôi dài nên nó vừa là dài hơn lại vừa là cao hơn so với bất kỳ loài chim săn mồi ban ngày nào. Chim trống và chim mái trông giống nhau, do loài này thể hiện dị hình giới tính rất ít, mặc dù chim trống có lông đầu và đuôi dài hơn. Chim trưởng thành có mặt đỏ không lông, trái với mặt vàng của chim non. Phạm vi sinh sống của chúng trải rộng từ Senegal tới Somalia và kéo dài về phía nam tới mũi Hảo Vọng. Những con chim này đậu nghỉ đêm trên các cây keo thuộc chi Acacia mọc trong khu vực, nhưng phần lớn thời gian ban ngày chúng dùng để đi lại trên mặt đất và chỉ trở về nơi đậu nghỉ vào lúc hoàng hôn

Thức ăn

thumb|Trong vườn quốc gia Serengeti, Tanzania Diều ăn rắn chủ yếu là chim sống trên mặt đất, săn bắt con mồi trong khi đi hay chạy, và khác với các loài caracara (như Caracara plancus), là loài chim săn mồi duy nhất thực hiện việc săn mồi như vậy một cách thường xuyên. Chim trưởng thành đi săn mồi theo kiểu từng đôi và đôi khi như một bầy đàn gia đình lỏng lẻo, đi khắp khu vực sống bằng những bước chân dài. Con mồi của nó bao gồm côn trùng, thú nhỏ, thằn lằn, rắn, chim non, trứng chim và đôi khi cả động vật chết trong các vụ cháy rừng. Chúng rất ít khi dám săn bắt các loài động vật ăn cỏ to lớn hơn, mặc dù có thông báo cho thấy diều ăn rắn dám tấn công và giết chết linh dương Gazelle non

Trong việc săn bắt và kiếm ăn các loài động vật nhỏ trên mặt đất trong các bụi cỏ hay bụi cây bụi cao, diều ăn rắn chiếm một hốc sinh thái tương tự như các loài công (Pavo) ở Nam và Đông Nam Á, gà lôi đuôi dài (Geococcyx) ở Bắc và Trung Mỹ cũng như chim mào bắt rắn (Cariamidae) ở Nam Mỹ.

Sinh sản

Kết đôi

phải|nhỏ|Bay trên bầu trời Kenya Diều ăn rắn gắn kết thành các cặp kiểu một vợ một chồng. Trong quá trình ve vãn, chúng thể hiện nghi thức kết đôi bằng cách bay liệng cao với kiểu bay nhấp nhô và phát ra những tiếng kêu rền rĩ từ yết hầu. Các con trống và mái cũng có thể thực hiện nghi thức trên mặt đất bằng cách rượt đuổi theo nhau với cặp cánh mở ra gập vào, giống như cách rượt đuổi theo con mồi. Chúng thường giao phối trên mặt đất, mặc dù đôi khi cũng thực hiện công việc này trên các cây keo.

Nuôi con

Chúng làm tổ ở độ cao 5–7 m (15–20 ft) trên các cây keo. Cả chim trống lẫn chim mái đều tới nơi làm tổ khoảng nửa năm trước khi đẻ trứng. Tổ rộng khoảng 2,5 m (8 ft) và sâu 30 cm (1 ft), được làm như một cái chậu đáy phẳng gồm các que củi.

Diều ăn rắn đẻ 2-3 trứng hình ô van, màu xanh lục nhạt trong vòng 2-3 ngày, mặc dù quả thứ ba gần như ít khi nở hay con non này hiếm có cơ hội sống sót. Trứng được chim mái ấp là chủ yếu trong khoảng 45 ngày thì nở. Diều ăn rắn là chim thuộc loại giết các anh chị em song sinh một cách ngẫu nhiên. Có các quan điểm mâu thuẫn nhau về hiện tượng này. Một số tác giả cho rằng "không có chứng cứ vè sự gây hấn giữa các con chim song sinh, nhưng con chim non nhất trong tổ gồm ba con gần như luôn luôn chết đói...". Khi lưu ý rằng hai con chim cha mẹ phải cung cấp thức ăn cho ba con non với tốc độ 1 lần ăn mỗi giờ sau ngày thứ 17 kể từ khi nở ra, người ta có thể hiểu tại sao con chim non nở cuối cùng có ít cơ hội sống sót.

Chim non còn lông tơ có thể tự kiếm ăn sau khi nở 40 ngày, nhưng chim cha mẹ vẫn tiếp tục nuôi chúng sau thời điểm đó. Cả chim bố lẫn chim mẹ cùng nuôi chim con. Khoảng 60 ngày thì chim non bắt đầu vỗ cánh, và khoảng 65-80 ngày thì chúng có thể ra ràng. Sự ra ràng của chúng bao gồm việc nhảy ra khỏi tổ hay rơi có kiểm soát phần nào xuống mặt đất bằng cách vỗ cánh liên tục. Sau thời gian đó, chim non nhanh chóng học được cách săn mồi thông qua những chuyến thám hiểm cùng chim bố mẹ và chỉ một thời gian ngắn sau đó chúng đã kiếm ăn độc lập hoàn toàn.

Các mối đe dọa

Chim non là con mồi bị các loài quạ và diều săn bắt, do chúng dễ bị thương tổn trên các ngọn cây keo. Năm 1968 loài này đã được đưa vào danh sách các loài được bảo vệ theo Công ước về Bảo tồn Tự nhiên và các Nguồn lực Tự nhiên của châu Phi. Tuy nhiên loài này vẫn phổ biến rộng tại khắp châu Phi và đã thích nghi khá tốt với vùng đất canh tác được, nơi các con mồi như động vật gặm nhấm là phổ biến hơn so với trong môi trường sống truyền thống. Loài này cũng thích nghi tốt trong các khu vực được bảo vệ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Diều ăn rắn** (danh pháp hai phần: **_Sagittarius serpentarius_**) là loài duy nhất trong chi chim thuộc họ Sagittariidae. Chúng là một loài chim săn mồi to lớn, chủ yếu sống trên mặt đất. Nó
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
nhỏ|phải|Một bữa sáng kiểu Âu với [[bánh mì, trứng ốp la, thịt xông khói, nước cam, cà phê hòa tan]] phải|Một bữa ăn sáng truyền thống tại một [[Ryokan ở Kyoto. Các món ăn gồm
**Ẩn dụ** (tiếng Latinh là _metaphoria_, là một hình thái trong văn nói hay một cụm từ được dùng để thể hiện một cụm từ khác có cùng hoặc gần sắc thái nghĩa. Lối ẩn
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
**Diều hoa Miến Điện** hay **Ó hoa Miến Điện** (danh pháp hai phần: **_Spilornis cheela_**) là một loài chim săn mồi có kích thước vừa thuộc Họ Ưng (_Accipitridae_). Chúng sinh sống trong khu vực
là nhân vật nữ chính trong loạt truyện tranh và phim hoạt hình _Thám tử lừng danh Conan_ (名探偵コナン _Meitantei Conan_). Diễn viên lồng tiếng Ran trong bản tiếng Nhật là Wakana Yamazaki và Võ
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
nhỏ|phải|Đền thờ rắn ở Thái Lan **Tục thờ rắn** hay **tín ngưỡng thờ rắn** là các hoạt động thờ phụng loài rắn. Rắn là loài vật được nhiều dân tộc trên thế giới tôn thờ.
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Gà rán miền Nam Hoa Kỳ**, hay còn gọi là **gà rán**, là một món ăn xuất xứ từ miền Nam Hoa Kỳ; nguyên liệu chính là những miếng thịt gà đã được lăn bột
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
nhỏ|phải|[[Hươu đùi vằn trong một thời gian dài được cho là sinh vật kỳ bí, sau này đã được khám phá]] **Sinh vật bí ẩn** hay **sinh vật kỳ bí** (tiếng Anh: **cryptid** bắt nguồn
**Cuộc biểu tình tại Quảng trường Thiên An Môn**, ở Trung Quốc được gọi là **Sự cố ngày 4 tháng 6** (), là các cuộc biểu tình do sinh viên lãnh đạo được tổ chức
**Công Ấn Độ** hay **Công lam** (danh pháp hai phần: **Pavo cristatus**), một loài chim lớn và màu sắc rực rỡ, là một loài chim công có nguồn gốc từ Nam Á, nhưng đã được
**_Anh hùng xạ điêu_** (; Hán Việt: **Xạ điêu anh hùng truyện**) là một trong những tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung được đánh giá cao, được _Hương Cảng Thương Báo_ xuất bản năm
**Tự ăn bản thân** là hành vi ăn ăn thịt một phần thân thể của chính mình xuất hiện ở cả người và một số loài động vật. Ở người, hành vi này có thể
Dây Gắm mọc ở những vùng rừng núi hoang vu, bám lên các vách đá cheo leo. Từ lâu đã được người Tày ở Yên Bái biết đến như một thần dược cho các bệnh
Dây Gắm mọc ở những vùng rừng núi hoang vu, bám lên các vách đá cheo leo. Từ lâu đã được người Tày ở Yên Bái biết đến như một thần dược cho các bệnh
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
nhỏ|_[[The Dying Gaul|Dying Gaul_, hay _Capitoline Gaul_ một bản sao bằng đá cẩm thạch La Mã của một công trình Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên Bảo tàng Capitoline, Rome]]
nhỏ|Nồi thức ăn đang rán **Rán/chiên** là quá trình nấu thức ăn trong dầu hoặc chất béo khác. Có thể rán/chiên một số lượng lớn thức ăn, bao gồm khoai tây lát mỏng, bánh mì,
Chùa Hang, tên chữ là Phước Ðiền tự, là một trong những ngôi cổ tự ở An Giang được hình thành gần 200 năm. Chùa nằm lưng chừng phía Tây của Khu di tích và
Thức ăn nhanh tại Việt Nam Một bữa ăn nhanh tiêu biểu ở Hoa Kỳ gồm có 1 [[hamburger, khoai tây chiên (french fries), và l ly nước ngọt]] nhỏ|phải|Một bữa ăn với thức ăn
**Rắn chàm quạp**, hay còn gọi là **rắn lục nưa**, **rắn cà tên**, **rắn cà tênh**, **rắn lục Malaysia**, danh pháp hai phần: _Calloselasma rhodostoma,_ là một loài rắn độc thuộc chi _Calloselasma_ thuộc phân
nhỏ|phải|Gà rán Hàn Quốc **Gà rán Hàn Quốc** còn gọi là **chikin** (tiếng Hàn: 치킨) hay **Dakgangjeong** là một món gà rán có nguồn gốc từ Hàn Quốc. Đây là là món gà rán giòn
**Rắn séc be** hay **rắn ráo răng chó Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: **_Cerberus rynchops_**) là một loài rắn có độc nhẹ thuộc họ Homalopsidae. Chúng có nguồn gốc từ vùng ven biển khu
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Hiệu ứng rắn hổ mang** xảy ra khi một giải pháp nhằm giải quyết vấn đề lại khiến vấn đề trở nên tồi tệ hơn, ## Nguồn gốc phải|nhỏ|240x240px| Rắn hổ mang Ấn Độ Thuật
nhỏ|_Al-Fatiha_ (سُّورَةُ الفَاتِحَة Khai Đề), chương đầu của Thiên kinh Qur'an với 7 câu **Qur'an** (phát âm ; **' có nghĩa là "sự xướng đọc"; tiếng Việt thường đọc là **Kinh Kô-ran hoặc Koran**) là
**Dương xỉ rắn chuông** (tiếng Anh: rattlesnake fern) là tên thường gọi một loài cây dương xỉ, có danh pháp khoa học là **_Botrypus virginianus_** (L, 1753) do C. Linnê mô tả đầu tiên, sau
**Đá rắn** hay **đá hút nọc rắn**, còn được gọi là **đá viper**, **ngọc rắn**, **đá đen** (**black stone** - BS), **đá serpent** (đá rắn lớn), hoặc **nagamani** là xương hoặc đá động vật được
nhỏ|Toàn cảnh Hirosima bị Hoa Kỳ thả bom nguyên tử, một hình thức răn đe của Hoa Kỳ đối với Nhật Bản trong Thế chiến 2 **Chiến lược răn đe** là một kiểu chiến lược
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang ăn thịt nai, hổ là động vật ăn thịt hoàn toàn, chế độ ăn của chúng phần lớn toàn là thịt, mỗi năm chúng cần ít nhất 50 con hươu nai
**Gà hạt điều** (tiếng Trung: _腰果 雞丁_) là một món ăn của người Mỹ gốc Hoa kết hợp thịt gà (thường được xào nhưng đôi khi được chiên ngập dầu, tùy theo cách biến tấu)
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**Họ Chim mào bắt rắn** (**Cariamidae**) là một họ chim nhỏ và cổ xưa, sinh sống tại khu vực nhiệt đới Nam Mỹ. Từng có thời chúng được coi là có quan hệ họ hàng
**_Hydrophis belcheri_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được John Edward Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài này rụt rè và thông thường chỉ cắn người khi