Họ Rắn hổ (danh pháp khoa học: Elapidae) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần đây được mở rộng để bao gồm cả các loài rắn biển. Tại thời điểm tháng 4 năm 2019 người ta công nhận 371 loài thuộc họ này.
Mô tả
Tất cả các loài rắn hổ đều có một cặp răng nọc móc trước để tiêm nọc từ các tuyến nằm ở phía sau của hàm trên. Nhìn bề ngoài, các loài rắn hổ sống trên cạn trông tương tự như các loài rắn nước (Colubridae): hầu như tất cả đều có thân hình thon dài với vảy mịn, đầu phủ đầy các khiên lớn và không phải lúc nào cũng khác biệt từ cổ, và mắt có con ngươi tròn. Ngoài ra, tập tính của chúng thường khá tích cực, và phần lớn là loài đẻ trứng. Cũng có các ngoại lệ đối với các khái quát chung này, ví dụ: các loài rắn đuôi gai (Acanthophis) bao gồm các loài săn mồi chậm chạp theo kiểu phục kích, ngắn và mập, vảy thô, đầu rất rộng, mắt mèo, đẻ con, săn mồi với các khiên trên đầu bị phân mảnh một phần.
Một số loài rắn hổ là chủ yếu sống trên cây (Pseudohaje và Dendroaspis ở châu Phi, Hoplocephalus ở Úc), trong khi nhiều loài khác là các loài đào bới chuyên biệt hóa nhiều hay ít (ví dụ như Ogmodon, Parapistocalamus, Simoselaps, Toxicocalamus và Vermicella) trong môi trường ẩm ướt hoặc khô hạn. Một số loài có chế độ ăn rất tổng quát (chế độ ăn rộng), nhưng nhiều loài có sở thích con mồi hẹp (chế độ ăn hẹp) và các chuyên biệt hình thái tương ứng, ví dụ để ăn những con rắn khác, thằn lằn đào bới thon dài, trứng bò sát có vảy, động vật có vú, chim, ếch, cá v.v.
Rắn biển (Hydrophiinae, đôi khi được coi là một họ riêng biệt) đã thích nghi với kiểu sống ở biển theo những cách khác nhau và ở nhiều mức độ khác nhau. Tất cả đều có đuôi giống như mái chèo để bơi và khả năng bài tiết muối. Hầu hết cũng có cơ thể dẹp bên, các vảy bụng của chúng bị suy giảm kích thước rất nhiều, lỗ mũi của chúng nằm ở phía lưng (không có vảy liên mũi) và chúng sinh con non (thai sinh). Sự suy giảm vảy bụng này đã làm giảm đáng kể khả năng di chuyển trên cạn của chúng, nhưng hỗ trợ cho việc bơi lội. Nói chung, chúng có khả năng hô hấp qua da; các thí nghiệm với loài rắn đẻn bụng vàng, Hydrophis platurus, đã chỉ ra rằng loài này có thể đáp ứng khoảng 20% nhu cầu oxy của nó theo cách này, cho phép lặn kéo dài. Những con rắn đẻn cạp nong biển (Laticauda spp.) là các loài rắn biển ít thích nghi nhất với đời sống thủy sinh. Cơ thể của chúng ít dẹp bên hơn, và chúng có cơ thể mập hơn và có vảy bụng. Vì điều này, chúng có khả năng di chuyển trên mặt đất. Chúng dành nhiều thời gian trên cạn, nơi chúng đẻ trứng cũng như tiêu hóa con mồi.
Đặc điểm
nhỏ|[[Rắn hổ mang Trung Quốc]]
nhỏ|[[Rắn hổ mang chúa]]
nhỏ|[[Rắn mamba đen há miệng]]
- Đầu hình bầu dục, không phân biệt rõ với cổ, trên đầu có phủ vảy hình tấm ghép sát vào nhau.
- Thiếu tấm gian đỉnh, tấm má và hố má.
- Trong bộ răng thường có hai móc độc ở hai phía hàm trên. Móc độc thường lớn hơn hẳn các răng khác và có rãnh hoặc hình ống.
Bộ răng
Răng nọc, phình to và rỗng, là hai răng đầu tiên trên mỗi xương hàm trên. Thông thường chỉ có một răng nọc ở mỗi bên vào bất cứ lúc nào. Xương hàm trên là trung gian cả về chiều dài và tính linh hoạt giữa các loài rắn nước điển hình (dài, ít linh hoạt) và rắn lục (rất ngắn, linh hoạt cao). Khi miệng khép lại, các răng nọc khớp với các khe hẹp có rãnh trên nền má và thường nằm dưới rìa trước của mắt và xiên về phía sau; một số loài rắn hổ (Acanthophis, taipan, mamba và rắn hổ mang chúa) có các răng nọc dài trên xương hàm trên khá linh hoạt và có thể tạo ra những cú đớp nhanh.
Một số loài có khả năng phun nọc của chúng từ các lỗ hướng về phía trước trong răng nọc của chúng. Những loài này, thường là rắn hổ phì, sử dụng khả năng này để tự vệ. Nọc được phun không gây tử vong, nhưng gây đau đớn dữ dội khi tiếp xúc với da và có khả năng làm mù khi tiếp xúc với mắt.
Phân bố
Các loài rắn hổ sống trên cạn được tìm thấy trên toàn thế giới ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở Nam bán cầu. Hầu hết ưa thích các môi trường nhiệt đới ẩm, và như thế không được tìm thấy ở Sahara hoặc Trung Đông, mặc dù một số có thể được tìm thấy ở các sa mạc Mexico và Úc. Rắn biển chủ yếu xuất hiện ở Ấn Độ Dương và tây nam Thái Bình Dương. Chúng chiếm các vùng nước ven biển và nông, và phổ biến trong các rạn san hô. Tuy nhiên, phạm vi sinh sống của loài Hydrophis platurus trải rộng khắp Thái Bình Dương đến vùng bờ biển Trung và Nam Mỹ.
Chi điển hình
Chi điển hình của Elapidae nguyên là Elaps, nhưng nhóm này đã bị di chuyển sang họ khác. Trái với những gì là điển hình của thực vật học, họ Elapidae không bị đổi tên. Trong khi đó, Elaps bị đổi tên thành Homoroselaps và sau đó lại di chuyển ngược lại về họ Elapidae. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Nagy et al. (2005) coi nó như là đơn vị phân loại chị - em với Atractaspis, và như thế hiện tại nó thuộc về phân họ Atractaspidinae của họ Lamprophiidae.
Phân loại
Họ Rắn hổ trong quá khứ từng được coi là có 2 phân họ là Elapinae gồm các loài sống trên cạn và Hydrophiinae gồm các loài sống ngoài biển. Năm 1997, trong phân tích phát sinh chủng loài sử dụng các trình tự amino acid từ các protein nọc, Slowinski, Knight và Rooney đã nhận thấy các loài rắn hổ sống trên cạn tại Australasia lồng sâu trong phạm vi Hydrophiinae. Điều này dẫn tới việc di dời các loài rắn hổ sống cạn tại Australasia sang Hydrophiinae. Điều này được hỗ trợ trong các phân tích bộ gen sau đó, mặc dù các nghiên cứu này cũng phát hiện thấy phân họ Elapinae là cận ngành trong tương quan với Hydrophiinae. Các nghiên cứu này cũng phát hiện thấy rắn san hô, rắn hổ mang và mamba, cạp nong và gartersnake châu Phi tạo thành các nhóm ngoài kế tiếp của Hydrophiinae. Do có sẵn các tên gọi nhánh cho các nhóm này (ngoại trừ Elapsoidea), điều lý tưởng là phục hồi các tên gọi cho bậc phân loại ở cấp phân họ là Calliophiinae, Micrurinae, Najinae và Bungarinae.
Họ Rắn hổ bao gồm khoảng 371 loài, phân bố trong các chi sau đây:
nhỏ|[[Rắn mamba lục miền đông]]
nhỏ|[[Rắn hổ mang Ấn Độ]]
nhỏ|[[Rắn biển Belcher]]
nhỏ|[[Cạp nong đầu đỏ]]
- Acanthophis
- Aipysurus
- Antaioserpens
- Aspidelaps
- Aspidomorphus
- Austrelaps
- Brachyurophis
- Bungarus
- Cacophis
- Calliophis
- Cryptophis
- Demansia
- Dendroaspis
- Denisonia
- Drysdalia
- Echiopsis
- Elapognathus
- Elapsoidea
- Emydocephalus
- Ephalophis
- Furina
- Hemachatus
- Hemiaspis
- Hemibungarus
- Hoplocephalus
- Hydrelaps
- Hydrophis
- Laticauda
- Loveridgelaps
- Micropechis
- Micruroides
- Micrurus
- Naja
- Neelaps
- Notechis
- Ogmodon
- Ophiophagus
- Oxyuranus
- Parahydrophis
- Parapistocalamus
- Parasuta
- Paroplocephalus
- Pseudechis
- Pseudohaje
- Pseudonaja
- Rhinoplocephalus
- Salomonelaps
- Simoselaps
- Sinomicrurus
- Suta
- Thalassophis
- Toxicocalamus
- Tropidechis
- Vermicella
- Walterinnesia
Phân bố
Tại Việt Nam
Họ Rắn hổ ở Việt Nam có 10 loài: Rắn cạp nia thường, cạp nia nam, cạp nia bắc, rắn cạp nong, cạp nong đầu đỏ, rắn hổ mang, đẻn gai, rắn hổ chúa, rắn hổ đất, rắn hổ mang Xiêm.
Phát sinh chủng loài
Biểu đồ nhánh vẽ theo Wiens et al. (2012) và Pyron et al. (2013).
Hình ảnh
Tập tin:Ophiophagus hannah skull.jpg
File:Egyptian-Cobra.jpg|Rắn hổ mang Ai Cập
Tập tin:Brillenschlange (Naja naja).JPG|_Naja naja_
Tập tin:Indiancobra.jpg|Rắn hổ mang Ấn Độ
Tập tin:Kingbrownsnake.jpg|_Pseudechis australis_
Tập tin:Pseudechis porphyriacus tooth.jpg|Đầu Pseudechis porphyriacus
File:Hooded Cobra - Howrah 2017-12-25 5748.JPG|Rắn hổ mang một mắt kính
Tập tin:Micrurus tener.jpg|Micrurus tener
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Rắn hổ mang** là tên gọi chung của nhiều rắn độc thuộc họ Rắn hổ, hầu hết trong số đó thuộc chi _Naja_. ## Sinh thái Tất cả các loài rắn hổ mang đều có
**Rắn biển** là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên
**Phân họ Rắn hổ xiên** (danh pháp khoa học: **_Pseudoxenodontinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 10 loài trong 2 chi. ## Đặc điểm ## Phân bố Phân họ này được
**_Hydrophis belcheri_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được John Edward Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài này rụt rè và thông thường chỉ cắn người khi
**Họ Rắn hổ mây** (danh pháp khoa học: **_Pareidae_**, trước năm 2015 viết là **_Pareatidae_**) là một họ nhỏ, theo truyền thống được coi là phân họ **_Pareatinae_** của họ Colubridae, nhưng gần đây đã
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Nuôi rắn** là việc thực hành nuôi các loài rắn (bao gồm cả trăn) để lấy sản phẩm từ chúng đặc biệt là da rắn, nọc rắn và thịt rắn. Những quốc gia nuôi rắn
**Chi Rắn hoa cỏ** (danh pháp khoa học: **_Rhabdophis_**) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Đông Nam Á. ## Các loài 26 loài được The Reptile Database
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
alt=A beige-colored snake slithers on a branch, among leafy vegetation.|_[[Corallus ruschenbergerii_, đầm lầy Caroni, Trinidad]] Trinidad và Tobago là khu vực có số loài rắn đa dạng nhất vùng Caribbean, với 47 loài đã được
nhỏ|phải|Một miếng thịt rắn nhỏ|Hải báo xà (海豹蛇) có lẽ là loài _[[Enhydris bocourti_) chiếm vị trí trang trọng trong số các đặc sản tươi sống bên ngoài một khách sạn ở Quảng Châu.]] **Thịt
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
**Chi Rắn má** (danh pháp khoa học: **_Opisthotropis_**) là một chi trong họ Rắn nước (_Colubridae_), chứa khoảng 19-21 loài rắn má (tùy theo hệ thống phân loại), sinh sống trong khu vực ven các
thumb|Rắn độc nhất thế giới, theo tiêu chuẩn , là [[Oxyuranus microlepidotus.]] **Rắn độc** là các loài rắn có nọc độc, chúng sử dụng nước bọt, chất độc tiết qua những chiếc nanh trong miệng
**Chi Rắn bồng** (danh pháp khoa học: **_Enhydris_**) là một chi rắn có nọc nhẹ, theo truyền thống xếp trong phân họ Homalopsinae của họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây phân họ này đã
**Họ Rắn ri** (danh pháp khoa học: **_Homalopsidae_**) là một họ rắn, theo truyền thống được coi là một phân họ với danh pháp **_Homalopsinae_** trong họ Rắn nước (Colubridae). Họ này theo truyền thống
**Rắn mống** hay **Rắn hổ hành** (danh pháp khoa học: **_Xenopeltis unicolor_**) là một loài rắn thuộc họ Rắn mống. Loài rắn có lớp vảy phát ra ngũ sắc dưới ánh nắng. ## Miêu tả
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Rắn Mamba** (Danh pháp khoa học: _Dendroaspis_) là một chi rắn trong họ rắn Elapidae. Các loài trong chi này có đặc điểm là những con rắn chuyển động nhanh, bò trên mặt đất hoặc
**Trại rắn Đồng Tâm**, hay còn có tên khác là **Trung tâm Nuôi trồng Nghiên cứu Chế biến Dược liệu Cục hậu cần Quân khu 9**, nằm tại xã Bình Đức, huyện Châu Thành, tỉnh
**Rắn đuôi chuông** hay **rắn chuông** hay **rắn rung chuông** hay là một nhóm các rắn độc thuộc các chi _Crotalus_ và _Sistrurus_ thuộc phân họ _Crotalinae_ ("rắn hang") với đặc điểm chung là cái
**Rắn cạp nia bắc** hay **rắn cạp nia Trung Quốc**, **rắn mai gầm bạc**, **cạp nia miền bắc**, **cạp nia Đài**, **kim tiền bạch hoa xà**, **rắn hổ khoang**, **rắn vòng bạc** **ngù cáp tan**
nhỏ|phải|Phù điêu ông Cọp ở đình Bình Đông nhỏ|phải|Phù điêu Bạch Hổ ở đình Cô Giang nhỏ|phải|Hoàng Hổ tướng quân trong ban thờ ở Đền thờ Đức Thánh Trần **Hổ được tôn thờ** và là
**Rắn chuột** hay **rắn săn chuột** là các loài rắn trong họ rắn nước phân bố ở Bắc Bán cầu có tập tính thường xuyên săn bắt những động vật gặm nhấm nhỏ (chủ yếu
**Phân họ Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophiinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là **_Scaphiodontophiinae_** nhưng do tên
**Rắn hổ mang Trung Quốc**, hay còn gọi là **rắn hổ mang Đài Loan**, **rắn hổ mang bành**, **rắn hổ mang thường** (danh pháp hai phần: _Naja atra_) là một loài rắn độc thuộc họ
**Rắn mamba lục miền đông** (danh pháp hai phần: _Dendroaspis angusticeps_) là một loài rắn rất độc sống trên cây ở châu Phi có kích cỡ từ vừa đến lớn trong họ Elapidae. Loài rắn
**Họ Rắn mống** (danh pháp khoa học: **_Xenopeltidae_**) là một họ đơn chi, chỉ chứa 1 chi duy nhất với danh pháp **_Xenopeltis_** và 2 loài rắn, được tìm thấy ở Đông Nam Á. Các
**Rắn râu** (danh pháp hai phần: **_Erpeton tentaculatum_**) là một loài rắn bản địa Đông Nam Á, theo truyền thống được xếp trong phân họ Homalopsinae của họ Colubridae, nhưng gần đây được coi là
**Chi Rắn hổ mây** (danh pháp khoa học: **_Pareas_**) là một chi rắn châu Á trong họ Pareidae. Tất cả các loài rắn trong chi _Pareas_ là vô hại đối với con người. ## Các
**Tứ đại rắn độc** là 4 loài rắn ở Ấn Độ, là nguyên nhân gây ra hầu hết các vụ rắn cắn tử vong ở Ấn Độ hằng năm, gồm: rắn hổ mang Ấn Độ,
**Họ Rắn nước** (tên khoa học là **Colubridae**), là một họ thuộc phân bộ Rắn. ## Đặc điểm chung của họ Rắn nước *Các loài trong họ không có di tích đai hông và chi
**Rắn ri cá** (Danh pháp khoa học: **_Homalopsis buccata_**) là một loài rắn trong họ Homalopsidae. ## Đặc điểm Rắn dài gần 1m, nặng khoảng 6 lạng có nhiều khoanh tròn từ đầu đến đuôi,
**Rắn giun thường** (danh pháp hai phần: **_Ramphotyphlops braminus_**) là một loại bò sát thuộc họ Rắn giun (Typhlopidae). Bề ngoài giống như giun đất trưởng thành nên thường bị nhầm lẫn là giun, ngoại
**Họ Rắn rầm ri** (tên khoa học: **_Acrochordidae_**) là một họ rắn chỉ có một chi là_Acrochordus_. Đây là nhóm rắn nguyên thủy được tìm thấy trong khu vực Indonesia và Úc. Hiện họ này
**Rắn rào khoang vàng** (tên khoa học **_Boiga dendrophila_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boie mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.. Loài này có ở Việt Nam.
**Rắn hổ mang phun nọc cổ đen** (danh pháp hai phần: _Naja nigricollis_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Reinhardt mô tả khoa học đầu tiên năm 1843. Loài rắn
**Rắn hổ mây gờ** (Danh pháp khoa học: **_Pareas carinatus_**) là một loài rắn theo truyền thống xếp trong họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây đã được phân loại lại và xếp trong họ
**Rắn hổ đất nâu** (Danh pháp khoa học: **_Psammodynastes pulverulentus_**) là một loài rắn trong Họ Rắn nước phân bố ở châu Á. Loài này phân bố trên khắp vùng Đông Nam Á sang Nepal,
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Rắn đen bụng đỏ** (_Pseudechis porphyriacus_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Shaw mô tả khoa học đầu tiên năm 1794. Đây là loài bản địa Úc, đây là một