Phân họ Rắn rồng (danh pháp khoa học: Sibynophiinae) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là Scaphiodontophiinae nhưng do tên gọi Sibynophiinae có trước nên nó được quyền ưu tiên để gọi phân họ này.
Đặc điểm
Rắn trong phân họ Sibynophiinae có chiều dài tổng cộng 30–100 cm khi trưởng thành, tùy theo loài. Chúng có tỷ lệ phần đuôi rất lớn, chiếm tới 50% chiều dài tổng cộng Chúng là rắn không có nọc và thức ăn chủ yếu là thằn lằn.
Các loài rắn này sở hữu một vài đặc điểm độc nhất vô nhị, bao gồm một loạt các răng nhỏ hình thìa, có khớp nối ở hàm trên, một sự chuyên biệt hóa cho phép chúng túm lấy và ăn thịt các con mồi có thân cứng như thằn lằn bóng, và sự hiện diện của các mặt đứt gãy giữa các đốt sống đuôi cho phép chúng dễ dàng tách và bỏ lại phần đuôi tương tự như nhiều loài thằn lằn (mặc dù chúng không thể tái sinh phần đuôi bị đứt này). Scaphiodontophis còn là bất thường ở chỗ chúng bắt chước một phần hình dáng của rắn san hô (Leptomicrurus, Micruroides, Micrurus): phần trước và đôi khi cả phần sau cơ thể chúng có các vòng màu đen, trắng, đỏ xen kẽ, trong khi phần giữa cơ thể và đôi khi xuống tới hết phần đuôi có màu nâu. Kiểu phân bố màu này có sự biến động cao, ngay cả trong phạm vi cùng một cá thể rắn, và không nhất thiết phải tương ứng với các kiểu màu của bất kỳ loài rắn san hô nào, không như các kiểu dải khoang màu của phần lớn các loài rắn giả dạng rắn san hô. Người ta chưa thấy hai cá thể rắn Scaphiodontophis nào có kiểu phân bố màu sắc y hệt nhau trên toàn bộ cơ thể. Rất có thể là Sibynophiinae đã bị tuyệt chủng ở vùng ôn đới châu Á và Bắc Mỹ khi vùng nhiệt đới thoái lui xuống tới các vĩ độ như hiện nay. Hai chi này có thể đã chia sẻ tổ tiên chung gần nhất vào khoảng 33 triệu năm trước (95% HPD: 40,0–22,9 mya
- Scaphiodontophis Taylor & Smith, 1943 hay rắn đai cổ Tân nhiệt đới, với 2 loài ở khu vực từ Mexico tới Colombia.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân họ Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophiinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là **_Scaphiodontophiinae_** nhưng do tên
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Rắn rồng cổ đen** (danh pháp khoa học: **_Sibynophis collaris_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1853. ## Phân bố Loài này
**Rắn rồng Trung Quốc** (danh pháp khoa học: **_Sibynophis chinensis_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1889. ## Phân loài Theo The
**Chi Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophis_**) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Nam Á và Đông Nam Á. Cùng với _Scaphiodontophis_ hợp thành phân họ
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
**Phân họ Trinh nữ** hay **phân họ hàm tụ thảo** (danh pháp khoa học: **_Mimosoideae_**) là một phân họ trong thực vật có hoa thuộc họ Đậu (_Fabaceae_ hay _Leguminosae_) được đặc trưng bởi các
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
**Nuôi rắn** là việc thực hành nuôi các loài rắn (bao gồm cả trăn) để lấy sản phẩm từ chúng đặc biệt là da rắn, nọc rắn và thịt rắn. Những quốc gia nuôi rắn
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
**Rắn hổ mây gờ** (Danh pháp khoa học: **_Pareas carinatus_**) là một loài rắn theo truyền thống xếp trong họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây đã được phân loại lại và xếp trong họ
alt=A beige-colored snake slithers on a branch, among leafy vegetation.|_[[Corallus ruschenbergerii_, đầm lầy Caroni, Trinidad]] Trinidad và Tobago là khu vực có số loài rắn đa dạng nhất vùng Caribbean, với 47 loài đã được
**_Hydrophis belcheri_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được John Edward Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài này rụt rè và thông thường chỉ cắn người khi
Áo Sweater cặp đôi nam nữ form rộng, áo cặp bạn thân unisex vải nỉ cotton in FALL IN LOVE full box Lên kệ một em áo đôi SWEATER đảm bảo lại nổ inbox rần
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Họ Cá chình rắn** (tên khoa học: **_Ophichthidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _ophis_ (rắn) và _ichthys_ (cá). Cá chình rắn là
nhỏ|Ký [[Hòa ước Trianon|Hiệp ước Trianon vào ngày 4 tháng 6 năm 1920. Albert Apponyi đứng ở giữa.
]] nhỏ|Các bộ trưởng ngoại giao của Hoa Kỳ, Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc, Liên minh
**Rắn cỏ** (danh pháp hai phần: **_Natrix natrix_**) là một loài rắn thuộc Họ Rắn nước, được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.. Loài này thường sinh sống trong nước và gần
**Họ Cắt** (danh pháp khoa học: **_Falconidae_**) là một họ của khoảng 65-66 loài chim săn mồi ban ngày. Theo truyền thống, họ này chia ra thành 2 phân họ là Polyborinae, trong đó bao
**Họ Ưng** (danh pháp khoa học: **_Accipitridae_**) là họ lớn nhất trong phạm vi bộ Ưng (Accipitriformes), bao gồm khoảng 253 loài chim săn mồi ban ngày, có kích thước từ nhỏ tới lớn với
**Rắn ri cá** (Danh pháp khoa học: **_Homalopsis buccata_**) là một loài rắn trong họ Homalopsidae. ## Đặc điểm Rắn dài gần 1m, nặng khoảng 6 lạng có nhiều khoanh tròn từ đầu đến đuôi,
thế=Rồng thời Nguyễn.|Rồng thời Nguyễn, [[Tử Cấm thành (Huế)]] Con **rồng Việt Nam** là đối tượng trang trí xuất hiện trên kiến trúc, điêu khắc và hội họa. Hình tượng rồng Việt Nam mang bản
**_Dasypeltis scabra_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Rắn ăn trứng thoi được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara. Nó
**Họ Tôm hùm không càng** hay còn gọi **họ Tôm hùm gai**, hay là **họ Tôm rồng** (danh pháp khoa học: **_Palinuridae_**) là một họ tôm ở biển gồm có hơn 60 loài trong đó
**Họ Trâu bò** (**Bovidae**) là một họ động vật có vú guốc chẵn nhai lại gồm bò rừng bison, trâu rừng châu Phi, trâu nước, linh dương, cừu, dê, bò xạ hương và gia súc.
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Họ Trăn Nam Mỹ**, danh pháp khoa học **_Boidae_**, là một họ trăn lớn trong phân bộ Rắn (Serpentes). Hai phân họ, gồm tám chi và 43 loài hiện được công nhận. Các loài trăn
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Họ Gõ kiến** (danh pháp khoa học: **_Picidae_**) là một trong số 8 họ chim thuộc bộ Gõ kiến. Chúng có mặt ở hầu khắp thế giới, ngoại trừ Australia, New Zealand, Madagascar, và rất
Họ **Hoa tán** (**Umbelliferae**) hay **họ Cần tây** (**Apiaceae**), có khi gọi là **họ Cà rốt** (cả hai tên gọi này đều được ICBN cho phép, nhưng tên gọi _Apiaceae_ là mới hơn) là một
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Các vùng miền ở Việt Nam đều có ghi nhận tục thờ rắn. ## Miền Bắc ### Tuyên Quang Tại Đền Cấm ở thuộc
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
**Rắn sọc dưa** hay còn được gọi là **rắn rồng** hay **rắn hổ ngựa** (Danh pháp khoa học: _Coelognathus radiata_) là một loài rắn trong họ Rắn nước (Colubridae). Loài rắn này được Boie mô
**Gà rán miền Nam Hoa Kỳ**, hay còn gọi là **gà rán**, là một món ăn xuất xứ từ miền Nam Hoa Kỳ; nguyên liệu chính là những miếng thịt gà đã được lăn bột