✨Chi Rắn rồng
Chi Rắn rồng (danh pháp khoa học: Sibynophis) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Nam Á và Đông Nam Á. Cùng với Scaphiodontophis hợp thành phân họ Sibynophiinae.
Các loài
Chín loài dưới đây được công nhận.
- Sibynophis bistrigatus (Günther, 1868): Myanmar, Ấn Độ (quần đảo Nicobar).
- Sibynophis bivittatus (Boulenger, 1894): Philippines (Busuanga, Culion, Palawan).
- Sibynophis chinensis (Günther, 1889): Việt Nam, nam Trung Quốc, Đài Loan.
- Sibynophis collaris (Gray, 1853): Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Tây Malaysia, tây nam Trung Quốc, Đài Loan và có thể có ở Campuchia.
- Sibynophis geminatus (H. Boie, 1826): Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines (quần đảo Sulu).
- Sibynophis melanocephalus (Gray, 1835): Indonesia, Malaysia, Singapore, nam Thái Lan, Việt Nam.
- Sibynophis sagittarius (Cantor, 1839): Trung và đông bắc Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Pakistan.
- Sibynophis subpunctatus (A.M.C. Duméril, Bibron, & A.H.A. Duméril, 1854): Ấn Độ, Sri Lanka.
- Sibynophis triangularis Taylor, 1965: Thái Lan, Campuchia.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
alt=A beige-colored snake slithers on a branch, among leafy vegetation.|_[[Corallus ruschenbergerii_, đầm lầy Caroni, Trinidad]] Trinidad và Tobago là khu vực có số loài rắn đa dạng nhất vùng Caribbean, với 47 loài đã được
**Chi Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophis_**) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Nam Á và Đông Nam Á. Cùng với _Scaphiodontophis_ hợp thành phân họ
**Rắn rồng cổ đen** (danh pháp khoa học: **_Sibynophis collaris_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1853. ## Phân bố Loài này
**Rắn rồng Trung Quốc** (danh pháp khoa học: **_Sibynophis chinensis_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1889. ## Phân loài Theo The
**Phân họ Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophiinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là **_Scaphiodontophiinae_** nhưng do tên
**Chi Rắn khiếm** (danh pháp khoa học: **_Oligodon_**) là một chi rắn bản địa của khu vực Đông và Nam Á. ## Mô tả Các loài rắn của chi _Oligodon_ là những động vật bò
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
**Rắn mamba lục miền đông** (danh pháp hai phần: _Dendroaspis angusticeps_) là một loài rắn rất độc sống trên cây ở châu Phi có kích cỡ từ vừa đến lớn trong họ Elapidae. Loài rắn
**Rắn ăn trứng châu Phi** (_Dasypeltis_) là một trong hai loài rắn ăn trứng thuộc phân loại rắn sống phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn là trứng (cùng với rắn ăn trứng Ấn Độ).
**_Dasypeltis scabra_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Rắn ăn trứng thoi được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara. Nó
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
**Tổng chất rắn lơ lửng** (TSS) là trọng lượng khô của đất bị giữ lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sử dụng để đo lường chất lượng
**Nuôi rắn** là việc thực hành nuôi các loài rắn (bao gồm cả trăn) để lấy sản phẩm từ chúng đặc biệt là da rắn, nọc rắn và thịt rắn. Những quốc gia nuôi rắn
**Cơ học vật rắn** là một phân ngành của cơ học nghiên cứu các ứng xử của vật rắn dưới tác dụng của các lực từ bên ngoài (ngoại lực). Nó còn là một phần
**_Hydrophis belcheri_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được John Edward Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài này rụt rè và thông thường chỉ cắn người khi
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
nhỏ|335x335px|[[Nước khoáng đóng chai có hàm lượng TDS lớn hơn nước máy]] **Tổng chất rắn hòa tan** (TDS) là một đơn vị đo hàm lượng kết hợp của tất cả các chất vô cơ và
**Gà rán miền Nam Hoa Kỳ**, hay còn gọi là **gà rán**, là một món ăn xuất xứ từ miền Nam Hoa Kỳ; nguyên liệu chính là những miếng thịt gà đã được lăn bột
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Rắn hổ mây gờ** (Danh pháp khoa học: **_Pareas carinatus_**) là một loài rắn theo truyền thống xếp trong họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây đã được phân loại lại và xếp trong họ
**Rắn ráo** (danh pháp hai phần: **_Ptyas korros_**) hay còn gọi **ngù thinh** (người Tày), **ngù sla** (người Nùng) ## Sinh thái và tập tính Rắn ráo sống trong rừng, trảng cỏ, bụi ven đường
**Họ Cá chình rắn** (tên khoa học: **_Ophichthidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _ophis_ (rắn) và _ichthys_ (cá). Cá chình rắn là
**Xương rắn**, **xương rồng tàu** hay **xương rồng bát tiên** (danh pháp hai phần: **_Euphorbia milii_**) là một loài thực vật có hoa thuộc Họ Đại kích (Euphorbiaceae), có nguồn gốc từ Madagascar. ## Miêu
**Chi Rùa cổ dài** (danh pháp khoa học: **_Chelodina_**), nói chung được gọi là **rùa cổ dài** hay **rùa cổ rắn**, là một chi lớn và đa dạng, chứa 12 loài rùa cổ dài còn
**Chì(II) iodide**, **iodide chì(II)** hoặc **chì iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **PbI2**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu vàng, không mùi, khi đun nóng trở
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
nhỏ|Minh họa một con rồng có cánh của Friedrich Justin Bertuch. **Rồng** là một sinh vật huyền thoại trong văn hóa dân gian và trong thần thoại của các nền văn hóa châu Âu. Nhà
**Chi Mã đề** (danh pháp khoa học: **_Plantago_**) là một chi chứa khoảng 200 loài thực vật nhỏ, không dễ thấy, được gọi chung là **mã đề**. Phần lớn các loài là cây thân thảo,
Trong cơ học giải tích, đặc biệt khi nghiên cứu động lực học vật rắn của hệ đa vật thể, khái niệm **tọa độ suy rộng** chỉ tới các tham số miêu tả cấu hình
thế=Rồng thời Nguyễn.|Rồng thời Nguyễn, [[Tử Cấm thành (Huế)]] Con **rồng Việt Nam** là đối tượng trang trí xuất hiện trên kiến trúc, điêu khắc và hội họa. Hình tượng rồng Việt Nam mang bản
**Lan vảy rồng** hay **lan vảy rắn**, **vảy rồng**, **vảy rắn**, **vảy cá**, **tụ thạch hộc** (danh pháp hai phần: **_Dendrobium lindleyi_** hay **_Dendrobium aggregatum_** (_nom. illeg._)) là một loài lan trong chi Lan hoàng
**Họ Cá rồng**, là một họ cá xương nước ngọt với danh pháp khoa học **Osteoglossidae**, đôi khi còn gọi là "cá lưỡi xương" (cốt thiệt ngư). Trong họ cá này, đầu của chúng nhiều
nhỏ|phải|Một lỗ châu mai tại địa đạo Củ Chi. Một phần địa đạo Củ Chi. **Địa đạo Củ Chi** là một hệ thống phòng thủ trong lòng đất ở xã An Nhơn Tây, cách trung
**Chi Tế tân** (danh pháp khoa học: **_Asarum_**, đồng nghĩa: _Heterotropa_, _Hexastylis_) là các loài cây thân thảo trong họ Mộc hương nam (_Aristolochiaceae_). Tên gọi của các loài này trong tiếng Anh là wild
**_Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân_** (tên gốc tiếng Anh: **_Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings_**) là phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2021 dựa trên nhân vật Shang-Chi của Marvel Comics.
**Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh** là một bảo tàng ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, lạc tại số 65 Lý Tự Trọng, thuộc Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, trên
nhỏ|phải|Người Hoa ở Sài Gòn vào đầu thế kỷ 20 Người gốc Hoa sống tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung ở quận 5, quận 6, quận 8, quận 10 và quận 11. Theo
**_Sibynophis triangularis_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Taylor mô tả khoa học đầu tiên năm 1965.
**_Sibynophis sagittarius_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Cantor mô tả khoa học đầu tiên năm 1839.