✨Rắn hoa cỏ cổ đỏ

Rắn hoa cỏ cổ đỏ

Rắn hoa cỏ cổ đỏ (danh pháp hai phần: Rhabdophis subminiatus) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian rắn cổ trĩ đỏ, rắn nước cổ đỏ, rắn cổ bẹt, rắn cổ đỏ vần, thuộc loại rắn độc có nanh độc sau. Về hình thể, có kích thước trung bình, tổng chiều dài chừng 78 đến 95 xăngtimét. Lưng phần đầu có màu xanh cỏ, vảy môi trên có màu hơi nhạt, bộ phận rãnh vảy có màu đen; mặt bụng phần đầu có màu trắng đục. Mình và mặt lưng đuôi có màu xanh cỏ, vùng cổ và da thịt giữa các mảng vảy của đoạn thân trước có màu đỏ; mình và mặt bụng đuôi có màu trắng vàng. Vùng đầu - cổ phân chia rõ ràng, hai dãy mảng vảy ở cổ và chính giữa lưng đoạn thân trước sắp đặt song song, một số cá biệt không có rãnh cổ; mắt khá to, con ngươi có hình tròn. Răng hàm trên có 23-25 cái, và 2 cái răng sau cùng đột nhiên to thêm, có một lỗ giữa xen giữa hàng răng phía trên với nó.

Hay hoạt động săn mồi trong ruộng lúa nước, dòng chảy chậm, ao hồ ở vùng có đập nước và lũng suối. Hoạt động ban ngày, phần nhiều phát hiện ở chỗ sát gần rãnh, mương, kênh, ngòi nước của vùng cày ruộng trồng trọt, chủ yếu lấy ếch, nhái làm thức ăn. Phân bố ở các nước như bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonesia, Nepal, v.v.

Đặc trưng hình thái

Rắn hoa cỏ cổ đỏ về hình thể, có kích thước trung bình, tổng chiều dài giống đực (770+203) milimét, giống cái (945+190) milimét. Đầu và lưng có màu xanh cỏ, vảy môi trên có màu hơi nhạt, bộ phận rãnh vảy có màu đen; mặt bụng phần đầu có màu trắng đục. Mình và mặt lưng đuôi có màu xanh cỏ, vùng cổ và da thịt giữa các mảng vảy của đoạn thân trước có màu đỏ; mình và mặt bụng đuôi có màu trắng vàng.

Vùng đầu - cổ phân chia rõ ràng, hai dãy mảng vảy ở cổ và chính giữa lưng đoạn thân trước sắp đặt song song, một số cá biệt không có rãnh cổ; mắt khá to, con ngươi có hình tròn; chỗ vảy giữa mũi khá hẹp; vảy má 1 cái; vảy trước vành mắt 1 cái; vảy sau vành mắt 3 hoặc 4 cái, cá biệt là 2 cái; vảy màng tang 2+3 hoặc 2+2, vảy màng tang ở một bên tiêu bản cá biệt là 1 hoặc 3; vảy môi trên 8, công thức 2-3-3 (2 ở giữa, 3 ở 2 mặt bên), cá biệt là 3-2-3 (3 ở giữa, 2 và 3 ở 2 mặt bên), một bên tiêu bản thiểu số là 9, công thức 3-3-3; vảy môi dưới 10, phía trước - chỗ mảng hàm cắn trước có 5 cái; chiều dài mảng hàm trước và sau đại khái giống nhau hoặc mảng hàm sau ở tiêu bản cá biệt khá dài, mảng hàm sau chừng 3-5 cái vảy nhỏ chia tách cục bộ hoặc hoàn toàn chia tách không sát gần. Vảy lưng sắp đặt thành hàng 19-19-17, tất cả có ngấn nếp hoặc mỗi một hàng ngoài cùng của hai bên đều bằng phẳng trơn bóng; vảy bụng 147-184 cái; vảy hậu môn 2 phân; vảy dưới đuôi là hàng đôi, 62-97 đôi. Răng hàm trên có 23-25 cái, và 2 cái răng sau cùng đột nhiên to thêm, có một lỗ giữa xen giữa hàng răng phía trên với nó.

Tập tính sinh tồn

Di chuyển trên cây, ở trong hang hốc. Hoạt động ban ngày, phần nhiều phát hiện ở chỗ sát gần rãnh, mương, kênh, ngòi nước của vùng cày ruộng trồng trọt, chủ yếu lấy ếch, nhái, cóc, nòng nọc làm thức ăn, cũng ăn cá nhỏ, côn trùng, chim và chuột. Rắn này phân bố rộng, tính thích ứng mạnh.

Phương thức sinh sản

Rắn nước cổ đỏ là loài đẻ trứng, đẻ trứng vào giữa tháng 6-7 mỗi năm, mỗi lần 10-15 quả, đường kính trứng trung bình 20×11 milimét, có lúc rắn cái mang thai số trứng đạt hơn 40-83 quả. Thời kì ấp trứng là 29-50 ngày không giống nhau. Thân rắn con sơ sinh dài 15-17 milimét.

Phân loài

Hiện trạng quần thể

Phạm vi phân bố rắn này rộng, lực sinh sản khá mạnh, không tiệm cận tiêu chuẩn giá trị tới hạn yếu mềm dễ chết, sắp nguy cơ tuyệt chủng của các loài vật sinh tồn, số lượng quần thể có xu hướng ổn định, do đó được đánh giá là loài vật không có nguy cơ sinh tồn.

Nghiên cứu tương quan

Rắn hoa cỏ cổ đỏ thuộc về loài rắn độc, tức là những con rắn đó không có đủ cơ quan sinh độc điển hình, trong chúng nó cũng có đủ tuyến tương tự với tuyến độc của loài rắn độc, gọi là tuyến Duvernoy. Hơn nữa tuyến độc khác nhau có tác dụng độc tính khác nhau, biểu hiện là ra máu không ngừng, tan máu, hô hấp khó khăn gặp nhiều trở ngại, thận bị tổn hại. Chất bài tiết tuyến Duvernoy chủ yếu có sẵn chất hoạt hoá gốc enzym đông máu prothrombin, enzym thủy phân prôtêin protease và vật chất hoạt tính ra máu, có sẵn thành phần plasmin trực tiếp gây độc thần kinh sau xynap và/ hoặc có chứa các thành phần hoạt tính như hoạt lực PLA2 với cường độ khác nhau. Đặc trưng bệnh lí do tác dụng của chất lỏng tuyến Duvernoy sản sinh ở loài chuột nhỏ tương tự với độc rắn của họ Rắn lục bắn ra.

Loài rắn này tồn tại nanh độc ở mặt sau nằm cách xa cổ họng, ở phần gốc của nó chính là lối ra của tuyến. Bởi vì vị trí giải phẫu học của loại tuyến này, nó chỉ có thể săn lấy động vật khá nhỏ. Đối với người mà nói, chỉ có khi loài rắn này cắn vào ngón tay, hàm dưới của rắn đẩy về phía trước, độc tố tiết ra lúc chích vào vết thương mới phát sinh nguy hiểm. Nó lúc gặp người đầu tiên là sợ hãi, chỉ là khi nó cảm thấy bị uy hiếp hoặc bị kích động thì mới cắn người. Người bị thương có ứ máu dưới da khá nặng ở chung quanh vết thương, mất đi tri giác sau vài giờ, đồng thời xuất hiện tổn thương thận. Sau vài ngày mới tử vong. Từ giải phẫu thi thể phát hiện tất cả khí quan ra máu, và ở vi huyết quản xuất hiện huyết khối prôtêin sợi, gọi là fibrinogen (FIB).

Nghiên cứu phát hiện, răng hàm trên có hai sau cùng đột nhiên to thêm, răng có đủ sự kiên cố và không có rãnh, có một lỗ giữa xen giữa hàng răng phía trên với nó, chính là loài rắn độc có nanh độc sau. Tuy nhiên, giới học thuật trước đây đem rắn này coi là rắn không độc, sách "Dự phòng và chữa trị độc rắn và vết thương do rắn cắn của Trung Quốc" xuất bản năm 1974, xác định rõ là rắn không độc, sách "Độc xà học Trung Quốc" (bản thứ hai) xuất bản tháng 12 năm 1998 cũng không đem rắn hoa cỏ cổ đỏ liệt vào phân loại rắn độc.

Năm 1992, Đại học Y khoa Quảng Tây phát hiện trường hợp đầu tiên rắn hoa cỏ cổ đỏ cắn bị thương trúng độc bắt đầu gây ra mất đông máu, bệnh nhân có vết thương chảy máu không ngừng. Kể từ sau đó đến năm 2007, liên tục phát hiện 7 trường hợp bị rắn hoa cỏ cổ đỏ cắn bị thương bắt đầu gây ra mất đông máu, bệnh nhân có vết thương nghiêm trọng chảy máu không ngừng. Trong đó có 3 trường hợp sau đó phát xuất huyết não, suy kiệt chức năng thận cấp tính.

Rắn hoa cỏ cổ đỏ thuộc chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, răng độc không rãnh, không ống, nhưng có hình dạng giống lưỡi dao sắc bén nên gọi là răng bén. Răng độc ở loài rắn độc có răng bén sinh ra ở phía sau của hàm trên bên trong mép, răng độc ngắn, hơn nữa tuyến độc không phát triển, lượng bài tiết ít, lúc cắn người rất khó dùng răng độc cắn đến thân người, trừ phi bộ phận bị cắn bị đưa vào bên trong miệng rất sâu, còn không thì khó chạm đến răng bén, do đó thông thường không dễ hình thành trúng độc. Độc tố của rắn này là độc tố máu, bỗng nhiên có một hôm đi thẳng vào cơ thể người ngay tức khắc gây ra mất đông máu, có trạng thái khử bỏ hoàn toàn fibrinogen.

Trên lâm sàng bệnh nhân bị rắn hoa cỏ cổ đỏ cắn bị thương có vết thương ra máu không ngừng, thâm chí toàn thân có khuynh hướng xuất huyết, nhưng mà tình huống phổ thông không nghiêm trọng, rất ít xuất hiện chức năng tuần hoàn bất toàn và suy kiệt đa tầng cơ quan. Trừ khi ra máu không thể ngừng được, cho nên dẫn đến sốc xuất huyết (hemorrhagic shock), hoặc khí quan trọng yếu ra máu như xuất huyết não nên dẫn đến chết.

Thời gian đông máu của phương pháp ống thử kiểm tra huyết dịch học đều kéo dài rõ ràng, máu bên trong ống thử phổ thông chưa có khả năng ngưng kết. Thời gian prothrombin (PT), thời gian thromboplastin bộ phận hoạt tính hoá (APTT) và thời gian thrombin (TT) đều kéo dài, prôtêin sợi (fibrinogen) giảm thiểu rõ ràng, về cơ bản đo lường kiểm tra không ra, thí nghiệm plasma protamine paracoagulation (hay gọi test 3P) dương tính và chất D-dimer gia tăng, có trạng thái bệnh máu khử fibrinogen. Vết thương do rắn độc có thể gây ra chứng đông máu trong mạch máu mang tính toả khắp (DIC) - sự thay đổi về mặt huyết dịch học, nhưng mà vết thương do rắn độc cắn hay xuất hiện hiện tượng mâu thuẫn trong đó kiểm tra huyết dịch học ở phòng thí nghiệm vô cùng điển hình nhưng mà triệu chứng lâm sàng khá nhẹ. Loại triệu chứng này về phương diện y học gọi là hội chứng DIC.

Hình ảnh

Tập tin:Red-necked Keelback (Rhabdophis subminiatus) %E7%B4%85%E8%84%96%E6%B8%B8%E8%9B%875.jpg Tập tin:Red-necked Keelback (Rhabdophis subminiatus) 紅脖游蛇.jpg Tập tin:Red-necked Keelback (Rhabdophis subminiatus) 紅脖游蛇10.jpg Tập tin:Red-necked Keelback (Rhabdophis subminiatus) 紅脖游蛇11.jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Rắn hoa cỏ** (danh pháp khoa học: **_Rhabdophis_**) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Đông Nam Á. ## Các loài 26 loài được The Reptile Database
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
Xem xét về môi trường, **Độ mặn** hay **độ muối** được ký hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ _salinity_ - độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa tan chứa trong
**Edmund Heller** (21 tháng 5 năm 1875 - 18 tháng 7 năm 1939) là một nhà động vật học người Mỹ. Ông là giám đốc của Hiệp hội Vườn thú và Thủy cung trong hai
**Độ rỗng** là tỉ lệ giữa thể tích phần lỗ rỗng hay khoảng trống nằm trong một khối chất hay vật liệu so với tổng thể tích của khối vật liệu đó. Độ rỗng được
nhỏ|phải|Một con rùa lớn, trong văn hóa, rùa biểu tượng cho vũ trụ, huyền cơ, sự trường thọ nhỏ|phải|Tượng rắn thần [[Naga, đây là hình mẫu mỹ thuật ở những nền văn hóa Ấn Độ
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Các vùng miền ở Việt Nam đều có ghi nhận tục thờ rắn. ## Miền Bắc ### Tuyên Quang Tại Đền Cấm ở thuộc
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Gà rán miền Nam Hoa Kỳ**, hay còn gọi là **gà rán**, là một món ăn xuất xứ từ miền Nam Hoa Kỳ; nguyên liệu chính là những miếng thịt gà đã được lăn bột
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
nhỏ|335x335px|[[Nước khoáng đóng chai có hàm lượng TDS lớn hơn nước máy]] **Tổng chất rắn hòa tan** (TDS) là một đơn vị đo hàm lượng kết hợp của tất cả các chất vô cơ và
**Tổng chất rắn lơ lửng** (TSS) là trọng lượng khô của đất bị giữ lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sử dụng để đo lường chất lượng
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
[[Tập tin:sublimation apparatus.png|Bộ máy thăng hoa đơn giản. Nước thường lạnh, được lưu thông trong ngón tay lạnh để cho phép. **1:** Đường nước làm mát vào. **2:** Đường nước làm mát ra. **3:** Chân
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Rắn chàm quạp**, hay còn gọi là **rắn lục nưa**, **rắn cà tên**, **rắn cà tênh**, **rắn lục Malaysia**, danh pháp hai phần: _Calloselasma rhodostoma,_ là một loài rắn độc thuộc chi _Calloselasma_ thuộc phân
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
**Rắn lục Russell** (danh pháp hai phần: **_Daboia russelii_**) là một loài rắn độc trong chi _Daboia_ rắn độc Cựu Thế giới. Nó là một thành viên của nhóm Tứ đại rắn độc Ấn Độ.
nhỏ|phải|Một miếng thịt rắn nhỏ|Hải báo xà (海豹蛇) có lẽ là loài _[[Enhydris bocourti_) chiếm vị trí trang trọng trong số các đặc sản tươi sống bên ngoài một khách sạn ở Quảng Châu.]] **Thịt
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
nhỏ|phải|Rượu rắn ở Việt Nam **Rượu rắn** là một loại rượu thuốc trong đó, xác rắn được ngâm trong rượu gạo nồng độ cao. Thông thường rắn được chọn ngâm là rắn độc. Rượu rắn
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
**Chim cổ rắn châu Úc** (danh pháp khoa học: _Anhinga novaehollandiae_) là một loài chim trong họ Cổ rắn. Loài chim này được tìm thấy ở Úc, Indonesia và Papua New Guinea. Trung bình mỗi
**Rắn ăn trứng châu Phi** (_Dasypeltis_) là một trong hai loài rắn ăn trứng thuộc phân loại rắn sống phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn là trứng (cùng với rắn ăn trứng Ấn Độ).
**Rắn biển** là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên
**Rắn hổ mang** là tên gọi chung của nhiều rắn độc thuộc họ Rắn hổ, hầu hết trong số đó thuộc chi _Naja_. ## Sinh thái Tất cả các loài rắn hổ mang đều có
**Dương xỉ rắn chuông** (tiếng Anh: rattlesnake fern) là tên thường gọi một loài cây dương xỉ, có danh pháp khoa học là **_Botrypus virginianus_** (L, 1753) do C. Linnê mô tả đầu tiên, sau
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Rắn séc be** hay **rắn ráo răng chó Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: **_Cerberus rynchops_**) là một loài rắn có độc nhẹ thuộc họ Homalopsidae. Chúng có nguồn gốc từ vùng ven biển khu
**Trại rắn Đồng Tâm**, hay còn có tên khác là **Trung tâm Nuôi trồng Nghiên cứu Chế biến Dược liệu Cục hậu cần Quân khu 9**, nằm tại xã Bình Đức, huyện Châu Thành, tỉnh
nhỏ|Một biển cảnh báo giao thông tại [[Québec với ghi chú rằng nhiệt độ nóng chảy của nước là 0 °C .]] **Nhiệt độ nóng chảy**, còn gọi là **điểm nóng chảy** hay **nhiệt độ
## Khái niệm **Nhựa nhiệt rắn** hay còn gọi là **chất dẻo nhiệt rắn,** là hợp chất cao phân tử có khả năng chuyển sang trạng thái không gian 3 chiều dưới tác dụng của
**Rắn mống** hay **Rắn hổ hành** (danh pháp khoa học: **_Xenopeltis unicolor_**) là một loài rắn thuộc họ Rắn mống. Loài rắn có lớp vảy phát ra ngũ sắc dưới ánh nắng. ## Miêu tả
thumb|Rắn độc nhất thế giới, theo tiêu chuẩn , là [[Oxyuranus microlepidotus.]] **Rắn độc** là các loài rắn có nọc độc, chúng sử dụng nước bọt, chất độc tiết qua những chiếc nanh trong miệng
**Họ Rắn mống** (danh pháp khoa học: **_Xenopeltidae_**) là một họ đơn chi, chỉ chứa 1 chi duy nhất với danh pháp **_Xenopeltis_** và 2 loài rắn, được tìm thấy ở Đông Nam Á. Các
**Rắn hổ mang Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Naja naja_) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Nó được tìm thấy