✨Chi Rắn má

Chi Rắn má

Chi Rắn má (danh pháp khoa học: Opisthotropis) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), chứa khoảng 19-21 loài rắn má (tùy theo hệ thống phân loại), sinh sống trong khu vực ven các suối thuộc miền núi ở Đông Á và Đông Nam Á, từ quần đảo Lưu Cầu tới Indonesia.

Các loài

  • Opisthotropis alcalai Brown & Leviton, 1961: Rắn má núi Gary - Philippines (Mindanao)
  • Opisthotropis andersonii Boulenger, 1888: Rắn má núi Anderson - Hồng Kông
  • Opisthotropis annamensis Bourret, 1943 hay Parahelicops annamensis Bourret, 1934: ? - Trung Bộ Việt Nam, miền nam Lào.
  • Opisthotropis ater Günther, 1872: ? - ?
  • Opisthotropis balteatus Cope, 1895: Rắn má núi Hải Nam - Trung Quốc (Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Hồng Kông), miền bắc Việt Nam, Campuchia.
  • Opisthotropis boonsongi Taylor và Elbel, 1958 hay Parahelicops boonsongi: ? - Thái Lan
  • Opisthotropis cheni Zhao, 1999: ? - Trung Quốc
  • Rắn má cúc hay rắn trán cúc Opisthotropis cucae tìm thấy ở Kontum, Việt Nam, đặt tên theo tên của nhà lưỡng cư học người Việt-bà Hồ Thu Cúc
  • Opisthotropis daovantieni Orlov, Darevsky & Murphy, 1998: ? - Tây Nguyên (Gia Lai)
  • Opisthotropis guangxiensis Zhao, Jiang, Huang, 1979: Rắn má núi Quảng Tây
  • Opisthotropis jacobi Angel & Bourret, 1933: Rắn má núi Sapa - miền bắc Việt Nam, Trung Quốc (Vân Nam).
  • Opisthotropis kikuzatoi Okada và Takara, 1958: ? - đặc hữu của đảo Kumejima (Lưu Cầu), Nhật Bản.
  • Opisthotropis kuatunensis Pope, 1928: Rắn má núi Trung Quốc - Trung Quốc (Phúc Kiến, Giang Tây, Chiết Giang, Hồng Kông, Quảng Đông).
  • Opisthotropis lateralis Boulenger, 1903: Rắn má núi Bắc Bộ - miền bắc Việt Nam, Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Hồng Kông).
  • Opisthotropis latouchii Boulenger, 1899: Rắn má núi Tứ Xuyên - Trung Quốc (Quảng Đông, Phúc Kiến, Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Quý Châu, Tứ Xuyên).
  • Opisthotropis maculosus Stuart & Chuaynkern, 2007: Rắn suối núi đốm vàng - Thái Lan (tỉnh Nong Khai).
  • Opisthotropis maxwelli Boulenger, 1914: Rắn má núi Maxwell - Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng Đông?).
  • Opisthotropis praemaxillaris Angel, 1929: Rắn suối nâu - miền bắc Lào, Thái Lan, tây nam Trung Quốc (Vân Nam).
  • Opisthotropis rugosus (hay O. rugosa) Lidth de Jeude, 1890: ? - Indonesia (đặc hữu Sumatra)
  • Opisthotropis spenceri M. A. Smith, 1918: Rắn suối Spencer hay rắn má núi Smith - Thái Lan
  • Opisthotropis typica Mocquard, 1890: Rắn má núi ôliu - Philippines (Palawan), Indonesia (Borneo, Sarawak), Malaysia (Sabah), Brunei (Batu Apoi).
  • Opisthotropis tamdaoensis Ziegler T., David P. & Vũ Ngọc Thành, 2008: Rắn má Tam Đảo - Tam Đảo, Việt Nam.

Hình ảnh

Tập tin:Anderson's Stream Snake (Opisthotropis andersonii) 香港後稜蛇.jpg
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Rắn má** (danh pháp khoa học: **_Opisthotropis_**) là một chi trong họ Rắn nước (_Colubridae_), chứa khoảng 19-21 loài rắn má (tùy theo hệ thống phân loại), sinh sống trong khu vực ven các
**Rắn má Tam Đảo** (danh pháp khoa học: _Opisthotropis tamdaoensis_ sp. n. Ziegler, David & Vu, 2008) là một loài thuộc chi Rắn má. Loài này mới được công bố phát hiện mới đây vào
**Rắn má Cúc** hay **rắn trán Cúc**, tên khoa học **_Opisthotropis cucae_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được các nhà sinh vật học Patrick David, Phạm Thế Cường, Nguyễn Quảng
**Rắn má núi Maxwell**, tên khoa học **_Opisthotropis maxwelli_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boulenger mô tả khoa học đầu tiên năm 1914.
**Rắn má núi Bắc Bộ**, tên khoa học **_Opisthotropis lateralis_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boulenger mô tả khoa học đầu tiên năm 1903.
**Rắn má núi Tứ Xuyên**, tên khoa học **_Opisthotropis latouchii_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boulenger mô tả khoa học đầu tiên năm 1899.
**Rắn má núi Trung Quốc**, tên khoa học **_Opisthotropis kuatunensis_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Pope mô tả khoa học đầu tiên năm 1928.
**Rắn má núi Sapa**, tên khoa học **_Opisthotropis jacobi_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Angel & Bourret mô tả khoa học đầu tiên năm 1933.
**Rắn má núi Quảng Tây**, tên khoa học **_Opisthotropis guangxiensis_**,là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Zhao, Jiang & Huang mô tả khoa học đầu tiên năm 1978.
**Rắn má núi Gary**, tên khoa học **_Opisthotropis alcalai_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Brown & Leviton mô tả khoa học đầu tiên năm 1961.
**Chi Rắn hoa cỏ** (danh pháp khoa học: **_Rhabdophis_**) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Đông Nam Á. ## Các loài 26 loài được The Reptile Database
**Chi Rắn bồng** (danh pháp khoa học: **_Enhydris_**) là một chi rắn có nọc nhẹ, theo truyền thống xếp trong phân họ Homalopsinae của họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây phân họ này đã
Đây là danh sách các chi Rắn nước xếp theo bậc phân loại. ## Phân họ Boodontinae *_Bothrolycus_ *_Bothrophthalmus_ *_Buhoma_ *_Chamaelycus_ *_Dendrolycus_ *_Dipsina_ *_Dromophis_ *_Duberria_ *_Gonionotophis_ *_Grayia_ *_Hormonotus_ *_Lamprophis_ *_Lycodonomorphus_ *_Lycophidion_ *_Macroprotodon_ *_Mehelya_ *_Montaspis_ *_Pseudaspis_
**_Opisthotropis typica_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Mocquard mô tả khoa học đầu tiên năm 1890.
**_Opisthotropis andersonii_** là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boulenger mô tả khoa học đầu tiên năm 1888.
**Rắn suối Spencer** hay **rắn má núi Smith**, tên khoa học **_Opisthotropis spenceri_**, là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 1918. Chúng là
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Chi Rắn hổ mang** (danh pháp khoa học: **_Naja_**) là một chi rắn độc thuộc họ Elapidae, thường quen gọi là **rắn hổ mang**. Những loài thuộc chi này phân bố khắp châu Phi, Tây
**Rắn Mamba** (Danh pháp khoa học: _Dendroaspis_) là một chi rắn trong họ rắn Elapidae. Các loài trong chi này có đặc điểm là những con rắn chuyển động nhanh, bò trên mặt đất hoặc
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Rắn biển** là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Hạn sử dụng: 2022. Xuất xứ: Việt Nam. Dung tích / Trọng lượng: 12. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM Tăm chỉ nha khoa
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Xuất xứ: Việt Nam. Hạn sử dụng: . Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM Tăm chỉ nha khoa ORALTANATăm chỉ nha khoa ORALTANAlà sự
MÔ TẢ SẢN PHẨMDầu gội chí NEWGI.C được đặc chế với sự tham gia của hoạt chất Permethrin có tác dụng tiêu diệt nhanh các ký sinh trùng trên da như: Chí, rận, rệp, bọ
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
nhỏ|270x270px|Lá cờ của [[Ủy ban Olympic Quốc tế]] thumb|270x270px|Lá cờ của [[Ủy ban Paralympic Quốc tế]] Ủy ban Olympic Quốc tế (**IOC**) sử dụng ba ký tự tiêu biểu cho **mã quốc gia** và chùm
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Tục thờ rắn** là một tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Các vùng miền ở Việt Nam đều có ghi nhận tục thờ rắn. ## Miền Bắc ### Tuyên Quang Tại Đền Cấm ở thuộc
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Gà rán miền Nam Hoa Kỳ**, hay còn gọi là **gà rán**, là một món ăn xuất xứ từ miền Nam Hoa Kỳ; nguyên liệu chính là những miếng thịt gà đã được lăn bột
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
**Tổng chất rắn lơ lửng** (TSS) là trọng lượng khô của đất bị giữ lại bởi lưới lọc. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sử dụng để đo lường chất lượng
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
phải|Một đĩa nem ngày Tết Nguyên đán **Nem rán** (hay **chả giò**, **chả ram** hay **chả đa nem**) là tên một món ăn nổi tiếng của người Việt, chúng cũng được gọi tắt là nem
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
|Con rắn gọi là "海豹蛇" ("hải báo xà", được nhiều trang web dịch thành _[[Enhydris bocourti_), kèm theo là một danh sách các món ăn từ nó, chiếm vị trí trang trọng trong số các
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
nhỏ|335x335px|[[Nước khoáng đóng chai có hàm lượng TDS lớn hơn nước máy]] **Tổng chất rắn hòa tan** (TDS) là một đơn vị đo hàm lượng kết hợp của tất cả các chất vô cơ và
Chấy rận hay là chí rận là một côn trùng ký sinh trên tóc, cà chua được cho là có thể trị chấy, vậy hãy cùng 1shop.vn tìm hiểu xem liệu cà chua có giúp
**Nuôi rắn** là việc thực hành nuôi các loài rắn (bao gồm cả trăn) để lấy sản phẩm từ chúng đặc biệt là da rắn, nọc rắn và thịt rắn. Những quốc gia nuôi rắn
**Cơ học vật rắn** là một phân ngành của cơ học nghiên cứu các ứng xử của vật rắn dưới tác dụng của các lực từ bên ngoài (ngoại lực). Nó còn là một phần
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Giới răn trọng nhất** là thuật ngữ được sử dụng để mô tả hai điều răn được Chúa Giêsu cho là quan trọng nhất dành cho mỗi người, được tường thuật trong Mátthêu 22:35-40, Máccô
**Dung dịch rắn (nha)** là những pha tinh thể có thành phần bao gồm thêm các nguyên tử của nguyên tố chất hòa tan, phân bố ở trong mạng tinh thể dung môi. Các nguyên