Rắn biển là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên sống trên mặt đất. Rắn biển được tìm thấy trong vùng nước ấm ven biển từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương.
Đặc điểm chung của các loài rắn biển là chúng có cấu tạo cơ thể theo chiều ngang dẹt giống như những con lươn. Không giống như cá, rắn biển không có mang và thường xuyên phải trồi lên mặt nước để thở. Các loài rắn biển thường có nọc độc mạnh. Tại Việt Nam các loài rắn biển có nhiều tên gọi khác như [rắn] đẻn, [rắn] đẻn biển, [rắn] đẹn, [rắn] hèo, ông hèo v.v.
Phân loại
Rắn biển ban đầu được coi là một họ hợp nhất và tách biệt, với danh pháp Hydrophiidae, sau đó được tách ra thành 2 phân họ là Hydrophiinae - tức rắn biển thật sự (tùy theo hệ thống phân loại mà người ta coi nó chứa 8 hay 16-20 chi, với hiện nay công nhận 62 loài), và phân họ nguyên thủy hơn là Laticaudinae (một chi Laticauda, với 8 loài). Sau đó người ta nhận ra rằng rắn biển có quan hệ họ hàng rất gần và thực tế là lồng sâu bên trong họ Rắn hổ (Elapidae), vì thế định nghĩa phân loại của họ này trở nên không rõ ràng. Một số nhà phân loại học chuyển toàn bộ rắn biển vào trong họ Elapidae, bằng cách này tạo ra các phân họ Elapinae, Hydrophiinae và Laticaudinae, mặc dù phân họ cuối cùng này có thể bỏ qua nếu Laticauda được gộp trong Hydrophiinae. Cho tới nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào có sức thuyết phục về các mối quan hệ phát sinh chủng loài giữa các nhóm rắn hổ khác nhau, và vì thế tình hình vẫn chưa rõ ràng. Do đó, các tác giả khác vẫn tùy tình huống mà lựa chọn, hoặc là tiếp tục làm việc với sắp xếp cũ và truyền thống, hoặc là gộp tất cả các chi cùng nhau trong họ Elapidae, nhưng không phân chia thành các phân họ. Nghiên cứu của Pyron et al. (2013) cho thấy Laticauda không có quan hệ họ hàng gần với Hydrophiinae mà lồng sâu trong Elapidae nghĩa cũ, do đó định nghĩa của họ Hydrophiidae cũ là đa ngành.
Các chi
- Aipysurus Lacépède, 1804: 8 loài.
- Emydocephalus Krefft, 1869: 3 loài.
- Ephalophis Smith, 1931: 1 loài (Ephalophis greyae).
- Hydrelaps Boulenger, 1896: 1 loài (Hydrelaps darwiniensis).
- Hydrophis Latreille, 1801 (bao gồm cả Acalyptophis Boulenger, 1896, Astrotia Fischer, 1855, Chitulia Gray, 1849, Disteira Lacépède, 1804, Enhydrina Gray, 1849, Kerilia Gray, 1849, Lapemis Gray, 1835, Leioselasma Lacepède, 1804, Microcephalophis Lesson, 1832, Pelamis Daudin, 1803, Polyodontognathus Wall, 1921, Praescutata Wall, 1921): 46 loài.
- Kolpophis Smith, 1926: 1 loài (Kolpophis annandalei).
- Laticauda Laurenti, 1768 (bao gồm cả Pseudolaticauda Kharin 1984): 8 loài.
- Parahydrophis Burger & Natsuno, 1974: 1 loài (Parahydrophis mertoni).
*Thalassophis Schmidt, 1852: 1 loài (Thalassophis anomalus).
Phát sinh chủng loài
Biểu đồ nhánh vẽ theo Pyron et al. (2013), với các chi rắn biển in đậm nghiêng (không có Kolpophis và Thalassophis trong biểu đồ này).
Hình ảnh
nhỏ|Rắn biển trong lỗ đá
nhỏ|Rắn biển ăn cá chình biển
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rắn biển** là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên
**_Hydrophis belcheri_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được John Edward Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài này rụt rè và thông thường chỉ cắn người khi
**Rắn cạp nia biển** (danh pháp khoa học: _Laticauda colubrina_) là một loài rắn biển được tìm thấy ở các vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nhiệt đới. Tổng chiều dài con đực trưởng
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
nhỏ|phải|Một miếng thịt rắn nhỏ|Hải báo xà (海豹蛇) có lẽ là loài _[[Enhydris bocourti_) chiếm vị trí trang trọng trong số các đặc sản tươi sống bên ngoài một khách sạn ở Quảng Châu.]] **Thịt
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
nhỏ|phải|Một con rùa biển **Bò sát biển** là các loài động vật bò sát đã có sự thích ứng thứ cấp cho đời sống thủy sinh hoặc bán thủy sinh trong môi trường biển. Các
**Cơ học vật rắn** là một phân ngành của cơ học nghiên cứu các ứng xử của vật rắn dưới tác dụng của các lực từ bên ngoài (ngoại lực). Nó còn là một phần
**Họ Cá chình rắn** (tên khoa học: **_Ophichthidae_**) là một họ cá chình. Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp _ophis_ (rắn) và _ichthys_ (cá). Cá chình rắn là
**_Biên niên sử Narnia: Hành trình trên tàu Dawn Treader_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Chronicles of Narnia: The Voyage of the Dawn Treader_**) là một phim điện ảnh được chuyển thể từ cuốn tiểu
Quái vật biển được miêu tả trong truyện "Hai vạn dặm dưới biển" **Quái vật biển** thường được coi là huyền thoại và có nhiều truyền thuyết về các sinh vật khổng lồ cư ngụ
**_Laticauda crockeri_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Slevin mô tả khoa học đầu tiên năm 1934. ## Hình ảnh Tập tin:Laticauda crockeri distribution (gray).png
**Đại bàng biển Sanford** (tên khoa học **_Haliaeetus sanfordi_**) là một loài chim thuộc chi Đại bàng biển, là loài đặc hữu quần đảo Solomon. Loài này đã được phát hiện và đặt tên sau
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Gà rán miền Nam Hoa Kỳ**, hay còn gọi là **gà rán**, là một món ăn xuất xứ từ miền Nam Hoa Kỳ; nguyên liệu chính là những miếng thịt gà đã được lăn bột
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
**Aipysurus duboisii** hoặc **Rắn biển Dubois** là một loài rắn biển. Môi trường sống bao gồm Papua New Guinea, New Caledonia và các vùng ven biển phía Bắc, phía đông và phía tây của Úc,
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
**_Hydrophis_** là một chi rắn biển (Elapidae), chúng phân bố truyền thống ở vùng biển Ấn-Úc (Indo-Australia) và các vùng nước ở Đông Nam Á. Hiện hành có 35 loài được ghi nhận trong chi
**Đảo Rắn** hay còn được gọi là **Đảo Zmiinyi** (; ; ),, là một hòn đảo thuộc Ukraina nằm ở Biển Đen, gần Đồng bằng sông Danube đóng vai trò quan trọng trong việc phân
nhỏ|phải|Gà rán Hàn Quốc **Gà rán Hàn Quốc** còn gọi là **chikin** (tiếng Hàn: 치킨) hay **Dakgangjeong** là một món gà rán có nguồn gốc từ Hàn Quốc. Đây là là món gà rán giòn
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
**_Enhydrina schistosa_** là một loài rắn độc trong họ Rắn hổ. Loài này được Daudin mô tả khoa học đầu tiên năm 1803. Khoảng 50% các vụ người bị rắn biển cắn do loài này
**Đẹn đuôi gai** (_Aipysurus eydouxii_) là một loài rắn biển trong họ Rắn hổ. Nó được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài rắn này khác thường trong số các loài rắn
**Đẻn đuôi vàng** hay **đẻn sọc dưa** (danh pháp khoa học: **_Hydrophis platurus_**) là một loài rắn biển trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1766. Loài
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
**Đá rắn** hay **đá hút nọc rắn**, còn được gọi là **đá viper**, **ngọc rắn**, **đá đen** (**black stone** - BS), **đá serpent** (đá rắn lớn), hoặc **nagamani** là xương hoặc đá động vật được
**Rắn mamba lục miền đông** (danh pháp hai phần: _Dendroaspis angusticeps_) là một loài rắn rất độc sống trên cây ở châu Phi có kích cỡ từ vừa đến lớn trong họ Elapidae. Loài rắn
**Hydrophis donaldi** là một loài rắn biển được phát hiện vào năm 2012, phân bố tại vùng biển ngoài khơi phía bắc nước Úc. Đây là một loài rắn mới, khá bí ẩn và đặc
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Dọn dẹp bãi biển** hay **làm sạch bãi biển** là một quá trình loại bỏ rác thải rắn, hóa chất và các loại rác hữu cơ lắng đọng trên bãi biển hoặc bờ biển do
**Trại rắn Đồng Tâm**, hay còn có tên khác là **Trung tâm Nuôi trồng Nghiên cứu Chế biến Dược liệu Cục hậu cần Quân khu 9**, nằm tại xã Bình Đức, huyện Châu Thành, tỉnh
Trong cơ học, **vật rắn**, hay đầy đủ là **vật rắn tuyệt đối**, là một tập hợp vô số các chất điểm mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ luôn luôn không đổi. Vật
**Rắn lục Russell** (danh pháp hai phần: **_Daboia russelii_**) là một loài rắn độc trong chi _Daboia_ rắn độc Cựu Thế giới. Nó là một thành viên của nhóm Tứ đại rắn độc Ấn Độ.
**Chi Rắn bồng** (danh pháp khoa học: **_Enhydris_**) là một chi rắn có nọc nhẹ, theo truyền thống xếp trong phân họ Homalopsinae của họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây phân họ này đã
**Rắn ăn trứng châu Phi** (_Dasypeltis_) là một trong hai loài rắn ăn trứng thuộc phân loại rắn sống phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn là trứng (cùng với rắn ăn trứng Ấn Độ).
**Rắn chàm quạp**, hay còn gọi là **rắn lục nưa**, **rắn cà tên**, **rắn cà tênh**, **rắn lục Malaysia**, danh pháp hai phần: _Calloselasma rhodostoma,_ là một loài rắn độc thuộc chi _Calloselasma_ thuộc phân
**Rắn ráo** (danh pháp hai phần: **_Ptyas korros_**) hay còn gọi **ngù thinh** (người Tày), **ngù sla** (người Nùng) ## Sinh thái và tập tính Rắn ráo sống trong rừng, trảng cỏ, bụi ven đường
thumb|Một đĩa áp điện khi bị biến dạng sẽ sinh ra điện áp **Cảm biến áp điện** là loại cảm biến sử dụng hiệu ứng áp điện để biến đổi áp suất thành điện tích.
thumb|Rubik được xoay thành hình quả bóng lúc mới mua thumb|Rubik được xoay thành 4 đoạn thumb|Hai thanh Rubik con rắn tạo thành một hình tám mặt **Rubik con rắn** (Tiếng Anh: **Rubik's Snake**, hay
**Phân họ Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophiinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là **_Scaphiodontophiinae_** nhưng do tên
:**_Tên thông dụng trong tiếng Anh:** rắn biển ô liu, rắn biển vàng._ **_Aipysurus laevis_** là một loài rắn biển độc chủ yếu được tìm thấy ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng sinh sống
**Rắn rào khoang vàng** (tên khoa học **_Boiga dendrophila_**) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Boie mô tả khoa học đầu tiên năm 1827.. Loài này có ở Việt Nam.