✨Rán

Rán

nhỏ|Nồi thức ăn đang rán Rán/chiên là quá trình nấu thức ăn trong dầu hoặc chất béo khác. Có thể rán/chiên một số lượng lớn thức ăn, bao gồm khoai tây lát mỏng, bánh mì, trứng và các món làm từ trứng, chẳng hạn như ốp lết hoặc ốp la.

Lịch sử

trái|nhỏ|Tranh của họa sĩ Nga A. I. Morozov vẽ cảnh rán thức ăn ngoài trời Rán thức ăn được cho là đã xuất hiện trong ẩm thực của Ai Cập cổ đại tại Cổ Vương quốc Ai Cập, khoảng 2500 TCN.

Chi tiết

nhỏ|Rán/chiên đậu phụ phải|nhỏ|Polenta chiên, [[khoai tây chiên, và gà rán tại một quán ăn Brazil]] Chất béo có thể đạt đến nhiệt độ cao hơn nước rất nhiều trong điều kiện áp suất khí quyển. Thông qua rán/chiên, đầu bếp có thể làm khô thực phẩm hoặc thậm chí làm carbon hóa bề mặt thực phẩm và caramel hóa đường. Thức ăn được chế biến nhanh hơn và có đặc tính và kết cấu đặc trưng. Tùy thuộc vào thực phẩm, chất béo sẽ xâm nhập vào với các mức độ khác nhau, tạo ra sự phong phú, độ trơn, hương vị, cũng như tăng thêm lượng calo.

Các kỹ thuật rán/chiên khác nhau về lượng chất béo được yêu cầu, thời gian nấu, yêu cầu loại nồi nấu, và kỹ thuật xử lý thức ăn. Áp chảo, xào, chiên dùng chảo, chiên cạn, và chiên ngập dầu đều là các kỹ thuật rán/chiên cơ bản.

Chiên trên chảo, áp chảo và xào bao gồm việc nấu các món ăn trong một lớp mỡ mỏng trên một bề mặt nóng, chẳng hạn như chảo, lò. Chiên rán liên quan đến việc chiên nhanh ở nhiệt độ rất cao, yêu cầu thức ăn phải được khuấy liên tục để tránh dính vào bề mặt nấu và không bị đốt cháy.

Chiên nông là một kiểu chiên dùng chảo chỉ sử dụng đủ chất béo để ngâm khoảng một phần ba đến một nửa mỗi miếng thức ăn; chất béo được sử dụng trong kỹ thuật này thường chỉ được sử dụng một lần. Mặt khác, chiên ngập dầu là kỹ thuật hoàn toàn đun sôi thức ăn trong dầu nóng, dầu thường được đổ lên trên thức ăn và sử dụng nhiều lần trước khi được bỏ đi. Chiên ngập dầu thường là một quá trình liên quan nhiều hơn, và có thể cần dầu chuyên dụng để có kết quả tối ưu.

Chiên rán sâu (ngập dầu) bây giờ là cơ sở của một ngành công nghiệp rất lớn và mở rộng trên toàn thế giới. Các sản phẩm rán/chiên có sức hút đối với người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi và ở hầu hết các nền văn hoá, quá trình này nhanh chóng và dễ dàng được sản xuất hàng loạt. Trong quá trình này thức ăn trở nên vô trùng và khô, với thời hạn sử dụng tương đối dài. Các sản phẩm cuối cùng có thể được đóng gói một cách dễ dàng để lưu trữ và phân phối. Ví dụ bao gồm khoai tây lát mỏng, khoai tây chiên, quả kiên, doughnut, mì ăn liền, v.v...

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn hổ mang chúa** (danh pháp hai phần: **_Ophiophagus hannah_**), hay **hổ mang vua** là loài rắn độc thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ), phân bố chủ yếu trong các vùng rừng rậm trải dài
**Rắn cắn** là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công. Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương. Nói
**Nọc rắn** hay **nọc độc rắn** là tuyến chứa các chất độc của các loài rắn độc. Nọc, cũng giống như các loại dịch tiết dạng nước bọt khác, là chất tiền tiêu hóa để
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Nuôi rắn** là việc thực hành nuôi các loài rắn (bao gồm cả trăn) để lấy sản phẩm từ chúng đặc biệt là da rắn, nọc rắn và thịt rắn. Những quốc gia nuôi rắn
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Họ Rắn hổ** (danh pháp khoa học: **_Elapidae_**) là một họ rắn thuộc phân bộ Rắn (Serpentes) trong nhánh Ophidia. Theo truyền thống chỉ bao gồm các loài rắn độc sống ở cạn, nhưng gần
**Rắn hoa cỏ cổ đỏ** (danh pháp hai phần: _Rhabdophis subminiatus_) là động vật bò sát chi Rắn hoa cỏ họ Rắn nước, tên dân gian **rắn cổ trĩ đỏ**, **rắn nước cổ đỏ**, **rắn
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
nhỏ|phải|Nhiều người sợ khi trông thấy rắn **Hội chứng sợ rắn** hay **nỗi sợ rắn** (tiếng Anh: ophidiophobia) là một hội chứng tâm lý của con người có đặc trưng là nỗi ám ảnh về
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
**Gà rán miền Nam Hoa Kỳ**, hay còn gọi là **gà rán**, là một món ăn xuất xứ từ miền Nam Hoa Kỳ; nguyên liệu chính là những miếng thịt gà đã được lăn bột
**Chi Rắn hoa cỏ** (danh pháp khoa học: **_Rhabdophis_**) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Đông Nam Á. ## Các loài 26 loài được The Reptile Database
nhỏ|phải|Một miếng thịt rắn nhỏ|Hải báo xà (海豹蛇) có lẽ là loài _[[Enhydris bocourti_) chiếm vị trí trang trọng trong số các đặc sản tươi sống bên ngoài một khách sạn ở Quảng Châu.]] **Thịt
**Rắn lục Gaboon** (danh pháp hai phần: **_Bitis gabonica_**) là một loài rắn lục có độc thuộc phân họ Viperinae phân bố tại rừng mưa và trảng cỏ tại châu Phi hạ Sahara. Đây là
**Rắn hổ mang rừng rậm** (danh pháp hai phần: _Naja melanoleuca_), còn được gọi là **rắn hổ mang đen** (_black cobra_) hay **rắn hổ mang môi đen trắng** (_black and white-lipped cobra_), Danh pháp chi
**Rắn hổ mang** là tên gọi chung của nhiều rắn độc thuộc họ Rắn hổ, hầu hết trong số đó thuộc chi _Naja_. ## Sinh thái Tất cả các loài rắn hổ mang đều có
alt=A beige-colored snake slithers on a branch, among leafy vegetation.|_[[Corallus ruschenbergerii_, đầm lầy Caroni, Trinidad]] Trinidad và Tobago là khu vực có số loài rắn đa dạng nhất vùng Caribbean, với 47 loài đã được
**Chi Rắn má** (danh pháp khoa học: **_Opisthotropis_**) là một chi trong họ Rắn nước (_Colubridae_), chứa khoảng 19-21 loài rắn má (tùy theo hệ thống phân loại), sinh sống trong khu vực ven các
thumb|Rắn độc nhất thế giới, theo tiêu chuẩn , là [[Oxyuranus microlepidotus.]] **Rắn độc** là các loài rắn có nọc độc, chúng sử dụng nước bọt, chất độc tiết qua những chiếc nanh trong miệng
**Rắn biển** là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên
Trong cơ học, **vật rắn**, hay đầy đủ là **vật rắn tuyệt đối**, là một tập hợp vô số các chất điểm mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ luôn luôn không đổi. Vật
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Giới răn trọng nhất** là thuật ngữ được sử dụng để mô tả hai điều răn được Chúa Giêsu cho là quan trọng nhất dành cho mỗi người, được tường thuật trong Mátthêu 22:35-40, Máccô
**Chi Rắn bồng** (danh pháp khoa học: **_Enhydris_**) là một chi rắn có nọc nhẹ, theo truyền thống xếp trong phân họ Homalopsinae của họ Rắn nước (Colubridae), nhưng gần đây phân họ này đã
**Rắn chàm quạp**, hay còn gọi là **rắn lục nưa**, **rắn cà tên**, **rắn cà tênh**, **rắn lục Malaysia**, danh pháp hai phần: _Calloselasma rhodostoma,_ là một loài rắn độc thuộc chi _Calloselasma_ thuộc phân
nhỏ|phải|Gà rán Hàn Quốc **Gà rán Hàn Quốc** còn gọi là **chikin** (tiếng Hàn: 치킨) hay **Dakgangjeong** là một món gà rán có nguồn gốc từ Hàn Quốc. Đây là là món gà rán giòn
**Họ Rắn ri** (danh pháp khoa học: **_Homalopsidae_**) là một họ rắn, theo truyền thống được coi là một phân họ với danh pháp **_Homalopsinae_** trong họ Rắn nước (Colubridae). Họ này theo truyền thống
**Trại rắn Đồng Tâm**, hay còn có tên khác là **Trung tâm Nuôi trồng Nghiên cứu Chế biến Dược liệu Cục hậu cần Quân khu 9**, nằm tại xã Bình Đức, huyện Châu Thành, tỉnh
**Rắn lục Russell** (danh pháp hai phần: **_Daboia russelii_**) là một loài rắn độc trong chi _Daboia_ rắn độc Cựu Thế giới. Nó là một thành viên của nhóm Tứ đại rắn độc Ấn Độ.
**Rắn đuôi chuông** hay **rắn chuông** hay **rắn rung chuông** hay là một nhóm các rắn độc thuộc các chi _Crotalus_ và _Sistrurus_ thuộc phân họ _Crotalinae_ ("rắn hang") với đặc điểm chung là cái
**Rắn ăn trứng châu Phi** (_Dasypeltis_) là một trong hai loài rắn ăn trứng thuộc phân loại rắn sống phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn là trứng (cùng với rắn ăn trứng Ấn Độ).
**Rắn Mamba** (Danh pháp khoa học: _Dendroaspis_) là một chi rắn trong họ rắn Elapidae. Các loài trong chi này có đặc điểm là những con rắn chuyển động nhanh, bò trên mặt đất hoặc
thumb|Nam giới người Do Thái không được cắt tóc ở vùng thái dương Truyền thống coi **613 điều răn** (: _taryag mitzvot_, "613 mitzvot") là số lượng điều răn (mitzvot) có trong Kinh thánh Torah
**Đá rắn** hay **đá hút nọc rắn**, còn được gọi là **đá viper**, **ngọc rắn**, **đá đen** (**black stone** - BS), **đá serpent** (đá rắn lớn), hoặc **nagamani** là xương hoặc đá động vật được
**Rắn ráo** (danh pháp hai phần: **_Ptyas korros_**) hay còn gọi **ngù thinh** (người Tày), **ngù sla** (người Nùng) ## Sinh thái và tập tính Rắn ráo sống trong rừng, trảng cỏ, bụi ven đường
**Rắn mống** hay **Rắn hổ hành** (danh pháp khoa học: **_Xenopeltis unicolor_**) là một loài rắn thuộc họ Rắn mống. Loài rắn có lớp vảy phát ra ngũ sắc dưới ánh nắng. ## Miêu tả
**Rắn mamba lục miền đông** (danh pháp hai phần: _Dendroaspis angusticeps_) là một loài rắn rất độc sống trên cây ở châu Phi có kích cỡ từ vừa đến lớn trong họ Elapidae. Loài rắn
**Rắn cạp nia bắc** hay **rắn cạp nia Trung Quốc**, **rắn mai gầm bạc**, **cạp nia miền bắc**, **cạp nia Đài**, **kim tiền bạch hoa xà**, **rắn hổ khoang**, **rắn vòng bạc** **ngù cáp tan**
**Rắn chuột** hay **rắn săn chuột** là các loài rắn trong họ rắn nước phân bố ở Bắc Bán cầu có tập tính thường xuyên săn bắt những động vật gặm nhấm nhỏ (chủ yếu
**Phân họ Rắn hổ xiên** (danh pháp khoa học: **_Pseudoxenodontinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 10 loài trong 2 chi. ## Đặc điểm ## Phân bố Phân họ này được
**Rắn hổ mang Trung Quốc**, hay còn gọi là **rắn hổ mang Đài Loan**, **rắn hổ mang bành**, **rắn hổ mang thường** (danh pháp hai phần: _Naja atra_) là một loài rắn độc thuộc họ
**Tứ đại rắn độc** là 4 loài rắn ở Ấn Độ, là nguyên nhân gây ra hầu hết các vụ rắn cắn tử vong ở Ấn Độ hằng năm, gồm: rắn hổ mang Ấn Độ,
**_Hydrophis belcheri_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được John Edward Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1849. Loài này rụt rè và thông thường chỉ cắn người khi
**Rắn râu** (danh pháp hai phần: **_Erpeton tentaculatum_**) là một loài rắn bản địa Đông Nam Á, theo truyền thống được xếp trong phân họ Homalopsinae của họ Colubridae, nhưng gần đây được coi là
**Phân họ Rắn rồng** (danh pháp khoa học: **_Sibynophiinae_**) là một phân họ nhỏ trong họ Colubridae, gồm khoảng 11 loài trong 2 chi. Nhóm này cũng từng được gọi là **_Scaphiodontophiinae_** nhưng do tên
**Rắn giun thường** (danh pháp hai phần: **_Ramphotyphlops braminus_**) là một loại bò sát thuộc họ Rắn giun (Typhlopidae). Bề ngoài giống như giun đất trưởng thành nên thường bị nhầm lẫn là giun, ngoại
**Rắn taipan nội địa** (_Oxyuranus microlepidotus_) là loài bản địa Úc và được xem là loài rắn độc nhất trong tất cả các loài rắn trên cạn căn cứ vào liều gây chết trung bình