✨Tập tính ăn ở động vật

Tập tính ăn ở động vật

nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ Tập tính ăn là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói quen và xu hướng của các loài, cá thể động vật (nết ăn). Tập tính ăn ở động vật chỉ về hành vi ăn uống như là một tập tính của chúng. Trong thuật ngữ khoa học thì thuật ngữ thường sử dụng một trong hai hậu tố: -vore từ vorare trong tiếng Latin có nghĩa là "ăn tươi nuốt sống", hoặc -phagy, từ φαγειν trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là "ăn".

Để tồn tại và phát triển, các động vật có nhu cầu tìm kiếm thức ăn nói chung và săn mồi nói riêng. Đây là những tập tính bảo đảm sự sống còn của các loài động vật. Tập tính ăn của động vật là một trong những tập tính cơ bản của động vật và phổ biến trong vận động sinh học. Các nhóm động vật khác nhau có tập tính kiếm ăn là khác nhau (nết ăn khác nhau). Hiểu được tập tính ăn của động vật sẽ xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, hợp lý cho các động vật hoang dã trong môi trường nuôi nhốt, nhất là tại các vườn thú. Phần lớn các tập tính kiếm ăn, săn mồi là các tập tính thứ sinh, hình thành trong quá trình sống, qua học tập ở bố mẹ hoặc đồng loại hoặc qua trải nghiệm của bản thân, chẳng hạn như hổ mẹ dạy hổ con săn mồi là dạng tập tính học khôn.

Đại cương

Tiến hóa

nhỏ|phải|Một tuần lộc đang ăn rơm khô Sự phát triển của các chiến lược kiếm ăn khác nhau là khác nhau với một số chiến lược phát triển cho ăn nhiều lần.Đối với động vật có hệ thần kinh phát triển tập tính bắt mồi và săn mồi rất phong phú và phức tạp. Phần lớn các tập tính này được hình thành do học tập từ bố mẹ của chúng hay đồng loại hoặc do kinh nghiệm của bản thân và chúng được hoàn thiện dần để đảm bảo sự sống sót của các loài trong tự nhiên. Đối với động vật có tổ chức thần kinh chưa phát triển thì là tập tính kiếm mồi và săn mồi là tập tính bẩm sinh.

Trong các loài động vật có xương sống trên cạn, các hình thức sớm nhất là động vật ăn cá piscivore đổ bộ lớn khoảng 400 triệu năm trước đây. Trong khi các loài lưỡng cư tiếp tục để ăn cá và sau đó côn trùng, bò sát bắt đầu khám phá hai loại thực phẩm mới, vật bốn chân khác (carnivory), và sau đó, là gặm cỏ (động vật ăn cỏ). Các loài ăn thịt (Carnivory) thì là một quá trình chuyển đổi tự nhiên từ ăn côn trùng (insectivory) cho tới động vật bốn chân trung bình và lớn, đòi hỏi sự thích nghi tối thiểu (ngược lại, một tập hợp phức tạp của sự thích nghi cần thiết để ăn những loại thực vật chứa rất nhiều chất xơ).

Thích nghi

nhỏ|phải|Linh cẩu là động vật đã tiến hóa thích nghi cho việc gặm xương, chúng có bộ hàm khỏe để gặm vở xương thú lớn để ăn phần tủy sống bổ dưỡng bên trong Sự chuyên môn hóa của sinh vật đối với việc tiêu thụ, xử lý các nguồn thực phẩm cụ thể là một trong những nguyên nhân chính của sự tiến hóa của hình thức và chức năng của bộ phận tiêu hóa, chẳng hạn như sự tiến hóa của phần miệng và răng, chẳng hạn như trong cá voi, loài dơi ma cà rồng, đỉa, muỗi, loài động vật ăn thịt như mèo và các loài cá là có sự khác nhau để phù hợp với các loại thức ăn khác nhau cùng với kiểu ăn khác nhau.

Rồi thì những kiểu hình khác nhau của những chiếc mỏ chim ở các loài chim, chẳng hạn như trong diều hâu, chim gõ kiến, chim bồ nông, chim ruồi, vẹt, chim bói cá, những sự khác nhau giữ móng vuốt và các phần phụ khác dành cho việc bắt giữ hoặc giết chết (bao gồm cả ngón tay của các loài linh trưởng để bóp, móc, thọc, chọc), sự thay đổi màu sắc cơ thể để tạo điều kiện ngụy trang, sự ngụy trang, tạo ra những cái bẫy để bắt con mồi, những thay đổi trong hệ thống tiêu hóa, chẳng hạn như hệ thống dạ dày của động vật ăn cỏ, hội sinh (commensalism) và cộng sinh của các vi sinh ở dạ cỏ.

Ong bắp cày ký sinh Aphidius colemani là một loài ký sinh ăn tạp, tấn công nhiều loài rệp vừng. Sau khi giao phối, con cái tấn công một con rệp vừng, đưa cơ quan đẻ trứng của nó vào khoang bụng của con rệp vừng. Bất cứ loài rệp vừng nào cũng phù hợp làm con mồi đối với ong bắp cày. Khi ở trong cơ thể rệp vừng, các trứng tăng kích thước nhiều lần so với kích thước ban đầu của nó. Ấu trùng sau đó nở và bắt đầu ăn ở dạng thấm lọc. Ấu trùng ký sinh sau đó cắt một đường rạch nhỏ bên trong rệp vừng, gắn lớp biểu bì với lá bởi tơ và cuối cùng tạo thành kén trong con rệp vừng đang chết, tạo thành nhộng. Khi trưởng thành, ong bắp cày ký sinh sẽ cắt một lỗ tròn ở phần ngoại biên phía trên của "xác ướp" (giữa các tuyến rệp sáp) để chui ra ngoài.

Phân loại

Tập tính kiếm mồi và săn mồi ở động vật phụ thuộc vào nguồn thức ăn mà chúng sử dụng. Các nhóm động vật khác nhau có tập tính kiếm ăn là khác nhau. Dựa vào nguồn thức ăn mà chia động vật ra: Nhóm ăn thực vật, nhóm ăn thịt, nhóm ăn tạp. Nếu phân loại theo cách thức ăn: Có thể phân loại thành các nhóm như động vật ăn đêm, Động vật ăn đáy; động vật ăn lọc, động vật ăn dịch; Động vật gặm xương; đối với con người thì có Ăn động vật sống; Ăn hải sản sống, ăn chín uống sôi, ăn tái, ăn sống

Ăn thực vật

nhỏ|phải|Một con chuột túi đang ăn cỏ theo phương pháp gặm cỏ nhỏ|phải|Một đàn dê đang ăn rau thừa ở chợ Nhóm ăn cỏ gồm các loài động vật gặm cỏ như: ngựa, bò, dê, cừu, thỏ, gặm nhấm. Chẳng hạn như loài Capybara có các răng cửa rất to hiệu quả để gặm cỏ ngắn còn lại sau mùa khô, chúng hoạt động suốt đêm, các bữa ăn được xen kẽ giữa các giấc ngủ ngắn. Nhưng loài chuột đá (Hyrax) thì răng lại không thích hợp với chế độ ăn cỏ thô. Các răng cửa trông như răng nanh hầu như không được sử dụng vì vậy con vật phải nghiêng đầu một bên và dùng các răng má. Trong nhóm này, có những loài chỉ duy nhất ăn cỏ hay còn gọi là Động vật chuyên ăn cỏ hay Động vật ăn chay. Một số khác có thể ăn cỏ nhưng kết hợp với ăn các loại thức ăn khác.

Nhóm ăn cành, lá, vỏ cây gọi chung là Động vật ăn lá gồm các loài phổ biến như hươu, hươu cao cổ, voi, thỏ rừng, hải ly, lười. Chẳng hạn như hải ly, vào mùa đông hải ly góp nhặt và tích trữ các loại cây thân mộc trong ao Hải ly dựa vào nguồn thức ăn này trong suốt mùa đông. Vào mùa hè, khi có nhiều lựa chọn hơn về thức ăn hải ly chuyển sang ăn lá mềm. Với móng vuốt và hàm răng sắc nhọn, loài hải ly là một trong loài thú có khả năng xây đập nổi tiếng, chúng nổi tiếng với việc dùng gỗ, bùn đất và đá để xây dựng các đập nước để tạo nên một con hào nhằm bảo vệ cho gia đình của nó. Những chiếc đập như vậy sẽ ngăn chặn được những loài thú săn mồi như chồn, cáo, sói, gấu. Đồng thời chúng cũng sẽ giúp hải ly dễ dàng kiếm thức ăn hơn trong mùa đông.

Nhóm động vật ăn trái cây hay nhóm ăn quả như Khỉ, voọc mũi hếch, vươn đen họ cáo có túi, chuột sóc, nhím. Thực tế không nhiều động vật thuần túy chỉ ăn trái cây vì nhiều loại trái cây đâm hoa kết trái theo mùa, lúc trái mùa không có quả thì chúng phải bổ sung lá, hoa, cỏ. trong thực đơn của mình, thậm chí là ăn nấm (Động vật ăn nấm), ăn côn trùng.

Nhóm động vật sử dụng các sản phẩm từ thực vật như các loài Động vật ăn hạt (Nhóm ăn hạt như các loài Chuột lớn, chuột nhắt, chuột Gerbil, Gundi, sóc. Trong đó các loài sóc ưa ăn hạt dẻ nhất, thường tìm và ăn hạt), Nhóm ăn rễ như chuột túi và chuột ăn rễ, thú có túi Wom bat, Động vật ăn phấn hoa, Động vật ăn mật hoa hay còn gọi là Nhóm ăn nước mật và phấn hoa mà tiêu biểu là loài thú có thúi Possum mật có cái mõm dài và nhọn để đưa sâu vào bên trong đầu hoa, chót lưỡi có gai nhọn như bàn chải để liếm nước mật ngọt. Ngoài ra còn nhóm khác như các loài Động vật ăn gỗ, Động vật ăn nhựa cây, động vật ăn mùn bã.

Nhóm ăn thịt

Một con chim đang ăn thằn lằn Nhóm ăn thịt với đặc trừng gồm Bộ ăn thịt, bộ chân màng, bộ cá voi. Thức ăn chúng đa dạng gồm thân mềm, giun, sâu bọ, lưỡng cư, bò sát nhỏ và các loài thú ăn thực vật, thú ăn cỏ. Một số loài chim kiếm ăn ở mặt nước thường cũng có những tập tính kiếm mồi chuyên hóa, chúng có thể lặn xuống nước để đuổi bắt cá. Trong nhóm ăn thịt này (tức là một con vật sống bằng cách ăn một con vật khác) trong đó có thể chia thành các nhóm:

  • Động vật chuyên ăn thịt
  • Động vật ăn chim
  • Động vật ăn cá
  • Động vật ăn rắn
  • Động vật ăn nhuyễn thể
  • Động vật ăn giun

Các dạng đặc biệt của động vật ăn thịt như Động vật ăn thịt người, Động vật ăn xác thối, Động vật ăn trứng, Động vật ăn vảy, Động vật tự ăn bản thân, Động vật ăn con đẻ, Động vật ăn bạn tình, Động vật ăn nhau thai, động vật hút máu.

Ăn côn trùng

Nhóm ăn sâu bọ, côn trùng gồm Động vật ăn côn trùng (ăn côn trùng) Động vật ăn kiến, tiêu biểu là loài tê tê, chúng là đại diện điển hình của thú ăn sâu bọ. Để sống và tồn tại hàng ngày chúng cần bắt một lượng côn trùng rất lớn kể cả sâu bọ có nọc độc như ong, kiến. Tê tê có tập tính bắt mồi rất lạ bằng cái miệng tê tê không có răng và cũng không há ra được, thực chất giống như một lỗ nhỏ. Tê tê dùng cái lưỡi rất dài thò qua miệng, phóng tới tấp vào các khe nhỏ của tổ mối, kiến. Lưỡi nó có chất dính và bằng động tác thò ra thụt vào cứ thế kiến, mối bị lôi tuột vào miệng, rồi tê tê nuốt chửng.

Nhóm ăn tạp

Nhóm ăn tạp là các loài vật có chế độ ăn đa dạng từ thực vật cho đến động vật, đây là các loài vừa ăn thịt nhưng vừa ăn thực vật và ăn các loại khác có thể kiếm được, tiêu biểu như chuột Gerbil, gấu xám, sóc, lợn, chó sói bờm, cáo hung và cả lợn, những con lợn là loài ăn tạp các cây, củi, rễ nhưng chúng cũng sẵn sàng ăn cả xác thối.

Cộng sinh

nhỏ|phải|Một con vẹt đang ăn hạt Nhóm cộng sinh, ăn thức ăn nhặt được: Một số loài cộng sinh với các loài khác để kiếm ăn chẳng hạn Loài cò ruồi chuyên đậu trên lưng trâu bò để bắt ruồi muỗi Cá sấu há miệng cho chim bay vào vệ sinh răng miệng sau mỗi lần ăn. Một số chim ăn ong mật thường dẫn thú đến phá tổ sau đó thì ăn xác ong đã chết. Ngoài ra có các loài Động vật ăn đất, Động vật ăn phân, Động vật ăn chất nhầy.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
nhỏ|phải|Loài khỉ Macaque biết sử dụng công cụ đá để đập vỡ vỏ hạt hay vỏ sò, chúng là được nhờ học tập, đó được xem là biểu hiện của cái gọi là văn hóa
**Tính nết của động vật** (_Personality in animal_) hay **tính tính khí của loài vật** đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm khoa học nông nghiệp, hành vi
nhỏ|phải|Một con tinh tinh vị thành niên đang thủ dâm **Hành vi tình dục không sinh sản ở động vật** (_Non-reproductive sexual behavior_) là các hành vi tình dục ở động vật mà động vật
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|Đèn dầu La Mã miêu tả cảnh tình dục với động vật, khoảng thế kỷ I - III nhỏ|[[Pan (thần thoại)|Thần Pan quan hệ tình dục với một con dê, tượng ở Herculaneum, năm 1752]]
nhỏ|phải|[[Tinh tinh được cho là biết đau buồn trước cái chết của đồng loại và có các hành vi như một nghi thức mang tính tâm linh]] **Hành vi tâm linh ở động vật** hay
nhỏ|phải|Một con linh dương đang chạy nước rút **Sự di chuyển ở động vật** (_Animal locomotion_) là bất kỳ phương pháp nào mà động vật sử dụng để di chuyển từ nơi này sang nơi
nhỏ|phải|Những con lợn thư giãn bằng cách đằm mình trong bùn **Các hành vi thư giãn** (_Comfort behaviour_) ở động vật là những hoạt động, hành vi, động tác, sự vận động nhằm tạo ra
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
**Nhận biết ở động vật** hay **linh tính ở động vật** hay còn gọi là **tự chủ ở động vật** (_Animal autonomy_) là thuật ngữ đề cập đến khả năng tự hiểu, nhận biết, cảm
**Thứ bậc ở động vật** hay **phân cấp thống trị** là hệ thống phân cấp để thống trị, phát sinh khi các thành viên của một nhóm động vật xã hội tương tác với nhau,
**Thành thục về tính ở động vật** là tuổi (thời kỳ) một con đực hay một con cái đạt được mức độ thành thục tính dục, khi đó có khả năng giải phóng giao tử
**Hành vi rập khuôn** (_Stereotypy_) ở động vật là một thuật ngữ cho một nhóm các hành vi có cùng kiểu hình lặp đi lặp lại, giống hệt nhau về mặt hình thái và không
nhỏ|phải|Cá chuột ([[Corydoras) là một loài cá ăn đáy]] **Động vật ăn đáy** (tên thường gọi trong tiếng Anh là: Bottom feeder) là một loài động vật thủy sinh có tập tính ăn ở vùng
nhỏ|phải|Một con thú lông nhím (Hemicentetes semispinosus) đang xù lông đầy vẻ đe dọa, thực tế chúng là loài vô hại và nhút nhát nhỏ|phải|Một con tắc kè phồng mang trông dữ tợn **Hành vi
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
Loài [[nai sẽ nếm thức ăn bằng cách liếm thử trước khi chúng ăn với những món lạ, đây là kỹ năng kiếm ăn của chúng hình thành từ quá trình học khôn, giúp chúng
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
nhỏ|phải|Một [[Đàn thú|đàn cừu cậy đông đối chọi lại với chú chó chăn cừu đơn độc]] **Hành vi cậy đông** (_Mobbing_) hay sự hợp sức, tụ họp ở động vật là sự thích nghi của
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
nhỏ|phải|Vượn Bonobo được ghi nhận là có lòng vị tha **Tập tính vị tha ở động vật** là tập tính hy sinh quyền lợi bản thân cá thể thậm chí cả tính mạng vì lợi
**Phong trào quyền động vật** (_Animal rights movement_) hay **phong trào bảo vệ quyền động vật** và đôi khi được gọi là **phong trào giải phóng động vật** hay **phong trào bảo vệ động vật**
**Hành vi tập thể của động vật** (_Collective animal behavior_) hay **hành động hàng loạt của động vật** là một dạng hành vi của động vật mang tính xã hội liên quan đến hành vi
thế=Cá kình, Orca|nhỏ|250x250px|**Cá voi sát thủ**, vật dữ đầu bảng trong môi trường biển **Động vật ăn thịt đầu bảng** hay **động vật ăn thịt đầu chuỗi**, còn được gọi là **động vật đầu bảng**,
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
nhỏ|phải|Biểu hiện tình cảm của khỉ mẹ đối với con mình **Tâm thần học động vật** là một môn khoa học nghiên cứu về tâm lý của các loài động vật trừ con người, thông
nhỏ|phải|Những con sói được ghi nhận là có hiện tượng cuồng sát Ở động vật ăn thịt, **cuồng sát** (tiếng Anh: surplus killing), **lạm sát quá mức** (tiếng Anh: excessive killing hoặc overkill) hay **hội
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
nhỏ|phải|Một con ngựa bị bỏ đói đến mức gầy còm trơ xương **Sự tàn ác đối với động vật** (_Cruelty to animal_) hay còn được gọi là **ngược đãi động vật** là việc cố ý,
nhỏ|phải|Khỉ Hanuman được biết đến là loài linh trưởng có hành vi giết con non Động vật **giết con non** (infanticide) là các hành vi ở một số loài động vật liên quan đến việc
nhỏ|phải|Một con sói đồng cỏ đang ăn xác thối của một con hươu **Động vật ăn xác thối** hay **động vật ăn xác chết** là những loại động vật ăn thịt và hành vi ăn
nhỏ|Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật **Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật** là một loại thử nghiệm trên động vật được sử dụng để kiểm tra độ an toàn và tính chất [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Hypoallergenic
nhỏ|phải|Một con chuột bạch đang ăn hạt ngô **Động vật ăn hạt** thường được gọi là **granivory** là một tập tính ăn của các động vật trong đó chúng có chế độ ăn chỉ toàn
nhỏ|phải|Một con ruồi [[Chrysomya megacephala đang ăn phân]] **Động vật ăn phân** (tên Latin là _Coprophagia_ hoặc _coprophagy_) là việc các loài động vật tiêu thụ phân để hấp thụ chất hữu cơ từ đó.
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
nhỏ|phải|Chuột là động vật truyền bệnh cho con người, chúng vừa là [[vật trung gian truyền bệnh, vừa là vật chủ của nhiều loại bệnh hay gặp của con người]] **Động vật lây truyền bệnh**
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đuôi sóc, loài điển hình cho động vật ăn nhựa cây]] **Động vật ăn nhựa cây** hay còn gọi là **Gummivores** là một lớp phức hợp của động vật ăn tạp mà
nhỏ|phải|Một con cá ăn gỗ Trong sinh thái học, **động vật ăn gỗ** (tiếng Anh: xylophage) là một số loài động vật ăn cỏ có chế độ ăn bao gồm chủ yếu hoặc duy nhất
[[Nai và nai con đang ăn lá]] **Động vật ăn cỏ** là động vật sống dựa vào việc ăn các nguồn thức ăn từ thực vật. _Hebivory_ là một hình thức tiêu thụ, trong đó
nhỏ|_Carinotetraodon travancoricus_, một loài cá ăn nhuyễn thể **Động vật ăn nhuyễn thể** (tiếng Anh: molluscivore) là các loài động vật có tập tính ăn các loài động vật thân mềm, nhuyễn thể như là
**Tập tính cảnh giác** (_Vigilance_) trong lĩnh vực sinh thái học hành vi đề cập đến việc một con vật có hành vi thăm dò, kiểm tra, dò xét môi trường xung quanh nó để
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước