nhỏ|phải|Một con linh dương đang chạy nước rút
Sự di chuyển ở động vật (Animal locomotion) là bất kỳ phương pháp nào mà động vật sử dụng để di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Hầu hết động vật có khả năng di chuyển một cách tự nhiên và độc lập, đây chính là điểm đặc trưng của động vật với tính cách là một sinh vật sống. Một số chế độ vận động (ban đầu) là tự hành (tự mình di chuyển), ví dụ: đi, chạy, nhảy, bay, bơi, lội, lặn, leo trèo, độn thổ. Ngoài ra còn có nhiều loài động vật còn phụ thuộc vào môi trường của chúng để vận chuyển, một loại di động được gọi là di chuyển thụ động, như một số loài sứa phải dựa vào dòng nước, hoặc quá giang nhờ các động vật khác (phoresis).
Động vật di chuyển vì nhiều lý do, chẳng hạn như để tìm thức ăn, bạn tình, môi trường sống phù hợp hoặc để trốn thoát kẻ săn mồi. Đối với nhiều loài động vật, khả năng di chuyển là điều cần thiết cho sự sống còn và kết quả là chọn lọc tự nhiên đã định hình các phương pháp và cơ chế vận động được sử dụng bởi các sinh vật biết di chuyển. Ví dụ, động vật di cư di chuyển khoảng cách lớn (như chim nhạn Bắc Cực) thường có cơ chế vận động tốn rất ít năng lượng trên mỗi đơn vị khoảng cách, trong khi động vật không di cư phải thường xuyên di chuyển nhanh để thoát khỏi kẻ săn mồi. Các cấu trúc giải phẫu mà động vật sử dụng để di chuyển, bao gồm lông mao, chân (tứ chi), cánh, chi trước, chi sau, vây hoặc đuôi đôi khi được gọi là cơ quan vận động hoặc cấu trúc di chuyển (di chuyển bằng toàn thân, di chuyển bằng đầu).
Phương thức
nhỏ|phải|Một con cá sấu đang chạy, chúng là loài có thể di chuyển trên cạn và dưới nước
Động vật di chuyển trên bốn loại môi trường cơ bản: đường thủy (di chuyển bên trong, bên dưới mặt nước hoặc di chuyển trên mặt nước), trên cạn (trên mặt đất hoặc trên bề mặt giá thể khác, bao gồm cả động vật sống trên cây hoặc leo cây hoặc chuyền cành), độn thổ (động vật đào hang để di chuyển dưới lòng đất) và bay lượn trên không trung (trên không). Nhiều loài động vật, ví dụ như động vật bán thủy sinh và chim lặn thường xuyên di chuyển qua nhiều loại môi trường. Trong một số trường hợp, bề mặt chúng di chuyển tạo điều kiện cho phương pháp vận động của chúng.
Dưới nước
Di chuyển dưới đáy (Benthic) là sự di chuyển của động vật sống trên, trong hoặc gần đáy của môi trường nước. Ở biển, nhiều động vật đi bộ dưới đáy biển. Các loài Echinoderms chủ yếu sử dụng chân ống để di chuyển, bàn chân ống thường có đầu hình dạng giống như một miếng giác hút có thể tạo chân không thông qua sự co rút của cơ bắp, cùng với một số chất dính từ sự tiết chất nhầy, tạo thêm độ bám dính, chúng co chân và thư giãn di chuyển dọc theo bề mặt bám dính và con vật di chuyển chậm dọc theo giá thể. Một số loài nhím biển cũng sử dụng gai của chúng để vận động dưới đáy bề mặt.
Cua thường đi ngang (một hành vi khiến ta hay gọi nó là "ngang như cua") do khớp nối của chân, làm cho một dáng đi chúng trở nên hiệu quả hơn. Tuy nhiên, một số loài cua lại đi về phía trước hoặc phía sau, bao gồm cả Libinia emarginata, Mictyris platychele. Một số loài cua, đáng chú ý là các loài thuộc họ Portunidae và Matutidae, cũng có khả năng bơi. Loài Nannosquilla decemspinosa có thể trốn thoát bằng cách lăn tròn mình giống như một bánh xe tự hành và lộn nhào về phía sau với tốc độ 72 vòng/phút.
Trên cạn
nhỏ|phải|Di chuyển kiểu rắn
nhỏ|phải|Một con hoẵng châu Âu đang di chuyển bằng kiểu bật chạy
Các hình thức vận động trên đất liền bao gồm đi bộ, chạy, nhảy hoặc bật nhảy, kéo và bò hoặc trượt, trườn. Ở đây ma sát và độ nổi không còn là vấn đề nữa như ở dưới nước, nhưng một khung xương và cơ bắp mạnh mẽ được yêu cầu ở hầu hết các động vật trên cạn để hỗ trợ cấu trúc cơ thể phục vụ cho di chuyển trong môi trường trọng lực trái đất. Mỗi bước cũng cần nhiều năng lượng để thắng lực quán tính và động vật có thể trữ năng lượng tiềm năng đàn hồi trong gân để giúp khắc phục điều này. Sự cân bằng cũng được yêu cầu cho việc di chuyển trên đất liền.
Ở loài người, những đứa trẻ sơ sinh học cách bò trước khi chúng có thể tập tễnh để đứng bằng hai chân, đòi hỏi sự phối hợp tốt cũng như phát triển thể chất cảm nhận về sự thăng bằng, sự thăng bằng trong di chuyển ở con người là rất quan trọng, điển hình như việc đi xe đạp, nhiều người bị rối loạn tiền hình gây mất thăng bằng phương vị có thể là một nguy cơ gặp tai nạn khi di chuyển. Con người là động vật hai chân, đứng bằng hai chân và giữ một chân trên mặt đất mọi lúc trong khi đi bộ. Khi chạy, chỉ có một chân ở trên mặt đất tại bất kỳ thời điểm nào, và cả hai đều rời khỏi mặt đất trong thời gian ngắn. Ở tốc độ cao hơn, động lượng giúp giữ cho cơ thể thẳng đứng, do đó có thể sử dụng nhiều năng lượng hơn trong chuyển động.
Một số động vật di chuyển qua các dạng vật chất rắn (độn thổ, xuyên thấu) như đất bằng cách đào hang thông qua việc sử dụng nhu động, như giun đất, hoặc các phương pháp khác. Trong các dạng vật chất rắn rời rạc như cát, một số loài động vật, như ruồi vàng, ruồi đất có thể di chuyển nhanh hơn, bằng cách giống như 'bơi' xuyên qua vật chất nền rời trên các đống cát ở sa mạc. Động vật đào hang thường là sóc đất, chuột chũi, dế trũi. Di chuyển thụ động ở động vật là một loại di động trong đó động vật phụ thuộc vào môi trường của chúng để vận chuyển cơ thể của chính mình.
Di chuyển trên cây (Arboreal) là sự di chuyển của động vật có môi trường sống trên cây. Một số động vật đôi khi chỉ có thể sống ở trên cây, trong khi những động vật khác là chuyên biệt. Những môi trường sống này đặt ra nhiều thách thức cơ học đối với động vật di chuyển qua chúng, dẫn đến một loạt các thay đổi về mặt giải phẫu, hành vi và sinh thái cũng như các biến thể ở các loài khác nhau. Hơn nữa, nhiều nguyên tắc tương tự có thể được áp dụng cho việc leo trèo mà không có cây, chẳng hạn như trên các đống đá hoặc núi. Loại Tetrapod được biết đến sớm nhất với các chuyên ngành thích nghi với việc trèo cây, là Suminia khoảng 260 triệu năm trước. Một số động vật không xương sống được sinh sống chuyên biệt trong môi trường sống, ví dụ, ốc cây.
Di chuyển chuyền cành (Brachiation), là một hình thức vận động trên cây trong đó linh trưởng di chuyển từ chi cây sang chi cây bằng cách chỉ sử dụng cánh tay của chúng. Trong quá trình điều trị, cơ thể được hỗ trợ luân phiên dưới mỗi chân trước. Đây là phương tiện vận động chính cho các loài vượn cỡ nhỏ và vượn mực của Đông Nam Á. Một số loài khỉ ở Tân Thế giới như khỉ nhện và khỉ Muriquis là nữa chuyền cành ("semibrachiators") và di chuyển qua các cây với sự kết hợp của nhảy và lách. Một số loài trong họ khỉ Tân Thế giới cũng thực hành các hành vi nghi ngờ bằng cách sử dụng đuôi tiền sử của chúng, hoạt động như một bàn tay nắm bắt thứ năm.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con linh dương đang chạy nước rút **Sự di chuyển ở động vật** (_Animal locomotion_) là bất kỳ phương pháp nào mà động vật sử dụng để di chuyển từ nơi này sang nơi
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
thumb|Các loài cá, như [[cá ngừ vây vàng, sử dụng nhiều cơ chế khác nhau để tự đẩy mình trong nước]] **Di chuyển ở cá** gồm nhiều kiểu di chuyển ở động vật được cá
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
nhỏ|phải|Một con linh dương đang di chuyển nước kiệu **Cơ chế đàn hồi ở động vật** (_Elastic mechanisms in animals_) là sự cấu trúc hệ thống vận động tạo ra lực đàn hồi cho sự
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Loài khỉ Macaque biết sử dụng công cụ đá để đập vỡ vỏ hạt hay vỏ sò, chúng là được nhờ học tập, đó được xem là biểu hiện của cái gọi là văn hóa
nhỏ|phải|Một con [[cá mập Galapagos được móc vào một tàu đánh cá]] **Đau đớn ở động vật** là một trải nghiệm cảm giác sợ hãi gây ra bởi chấn thương thực thể hoặc tiềm năng
nhỏ|phải|Rùa biển được xem là loài vật có khả năng định vị hướng tốt, dù lênh đên trên khắp đại dương nhưng khi tới mùa sinh sản, chúng có thể tìm về nơi chúng sinh
nhỏ|phải|Một con cừu đực đang giao tiếp với một con chó nhỏ|phải|Một chú cừu non đang giao tiếp với một chú thỏ qua cử chỉ ngửi hơi **Giao tiếp ở động vật** (_Animal communication_) là
nhỏ|phải|Một con tinh tinh vị thành niên đang thủ dâm **Hành vi tình dục không sinh sản ở động vật** (_Non-reproductive sexual behavior_) là các hành vi tình dục ở động vật mà động vật
nhỏ|phải|Một con bạch tuộc **Trí thông minh ở động vật chân đầu** mà điển hình là **trí thông minh ở bạch tuộc** chỉ về một khía cạnh so sánh quan trọng trong sự hiểu biết
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
nhỏ|phải|Bản đồ nhiệt phát ra từ một con nai khi về đêm, nhiệt độ phát ra tự thân của chúng cung cấp năng lượng để hoạt động trong đêm mà không cần phải "ngủ đông"
thumb|Cá đi đứng bằng ba chân nằm dưới đáy đại dương bằng ba gai có nguồn gốc từ vây. **Đi đứng bằng ba chân** hay **Tripedalism** (bắt nguồn từ tiếng Latin **tri** = ba +
**Dùng dụng cụ ở loài vật** (_Tool use by animals_) là một hiện tượng được ghi nhận ở các loài động vật, trong đó chúng được ghi nhận là đã sử dụng bất kỳ loại
nhỏ|phải|Một con cua đỏ đảo giáng sinh là loài thường xuyên di cư **Động vật di cư** hay **sự di cư của động vật** là sự di chuyển với khoảng cách tương đối xa của
nhỏ|phải|[[Tinh tinh được cho là biết đau buồn trước cái chết của đồng loại và có các hành vi như một nghi thức mang tính tâm linh]] **Hành vi tâm linh ở động vật** hay
nhỏ|phải|Những con sói được ghi nhận là có hiện tượng cuồng sát Ở động vật ăn thịt, **cuồng sát** (tiếng Anh: surplus killing), **lạm sát quá mức** (tiếng Anh: excessive killing hoặc overkill) hay **hội
nhỏ|Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật **Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật** là một loại thử nghiệm trên động vật được sử dụng để kiểm tra độ an toàn và tính chất [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Hypoallergenic
**Tính nết của động vật** (_Personality in animal_) hay **tính tính khí của loài vật** đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm khoa học nông nghiệp, hành vi
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
nhỏ|phải|Hình chụp thí nghiệm con ngựa Hans đang trổ tài đếm số, sau này thí nghiệm đó bị cho là ngụy biện **Động vật biết đếm** hay còn gọi là **cảm giác số ở động
nhỏ|phải|Khỉ Hanuman được biết đến là loài linh trưởng có hành vi giết con non Động vật **giết con non** (infanticide) là các hành vi ở một số loài động vật liên quan đến việc
**Động vật biết nói** (_talking animal_) hay **động vật nói tiếng người** (_speaking animal_) là bất kỳ động vật không phải người nào có thể tạo ra âm thanh hoặc cử chỉ, điệu bộ, ký
nhỏ|phải|Chuột là động vật truyền bệnh cho con người, chúng vừa là [[vật trung gian truyền bệnh, vừa là vật chủ của nhiều loại bệnh hay gặp của con người]] **Động vật lây truyền bệnh**
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đuôi sóc, loài điển hình cho động vật ăn nhựa cây]] **Động vật ăn nhựa cây** hay còn gọi là **Gummivores** là một lớp phức hợp của động vật ăn tạp mà
nhỏ|phải|Vận chuyển bò bằng xe máy qua biên giới Việt Nam-Campuchia nhỏ|phải|Chuyên chở gia cầm bằng xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh **Vận chuyển động vật** (_Transportation of animals_) hay **vận chuyển vật
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
Chim [[Đà điểu, một trong những động vật hai chân nhanh nhất]] Nghiên cứu con người chạy bộ - hình của Edward Muybridge **Đứng và di chuyển bằng 2 chân** là bước tiến hóa quan
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
nhỏ|phải|Một con thiên nga đang cất cánh bay **Động vật bay lượn** hay **động vật biết bay** là các loài động vật có khả năng chuyển động hay di chuyển trên không trung bằng cách
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia