✨Ngôn ngữ động vật

Ngôn ngữ động vật

Ngôn ngữ động vật là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng một loạt các dấu hiệu như âm thanh hoặc chuyển động. Việc ký hiệu như vậy có thể được coi là đủ phức tạp để được gọi là một dạng ngôn ngữ nếu chúng có cả một tập hợp những dấu hiệu đa dạng, các dấu hiệu tương đối độc đáo và các động vật dường như tạo ra chúng với một mức độ biến động. Trong các bài thử nghiệm, giao tiếp động vật cũng có thể được chứng minh thông qua việc sử dụng từ vựng (như được sử dụng bởi tinh tinh và vượn bonobo). Mặc dù thuật ngữ "ngôn ngữ động vật" được sử dụng rộng rãi, các nhà nghiên cứu đồng ý rằng ngôn ngữ động vật không phức tạp hoặc biểu cảm như ngôn ngữ của con người.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng giao tiếp động vật thiếu một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ loài người, đó là việc tạo ra các mẫu dấu hiệu, ký hiệu, ký tự mới trong các hoàn cảnh khác nhau. Ngược lại, chẳng hạn, con người thường tạo ra những tổ hợp từ hoàn toàn mới căn cứ vào ngoại cảnh thay đổi và được trao truyền qua các thế hệ về sau. Một số nhà nghiên cứu, bao gồm nhà ngôn ngữ học Charles Hockett, cho rằng ngôn ngữ của con người và giao tiếp động vật khác nhau đến mức các nguyên tắc cơ bản không liên quan đến nhau. Theo đó, nhà ngôn ngữ học Thomas A. Sebeok đã đề xuất không sử dụng thuật ngữ "ngôn ngữ" cho các hệ thống ký hiệu động vật. Marc Hauser, Noam Chomsky và W. Tecumseh Fitch khẳng định sự liên tục tiến hóa tồn tại giữa các phương thức giao tiếp của động vật và ngôn ngữ loài người.

Ghi nhận

Loài thú

  • Loài mèo sẽ sử dụng ngôn ngữ cơ thể và những tiếng kêu nhỏ để giao tiếp với các con mèo khác, "meo meo" là dấu hiệu duy nhất thể hiện sự kính trọng của loài mèo với con người. Mèo kêu "meo meo" để thay cho lời chào, để thu hút sự chứ ý, đòi thức ăn hoặc để con người biết những thứ chúng muốn như đi ra ngoài sưởi nắng.
  • Đối với khỉ đầu chó, trong thời gian khoảng 6 tuần, sáu con khỉ đầu chó được xem các từ loại bao gồm từ gốc và từ ghép được chiếu trên máy tính cảm ứng, sau đó thực hiện yêu cầu xác định các từ có nghĩa và vô nghĩa. Với các bài kiểm tra khó hơn, thay vì sử dụng những ký tự sắp xếp ngẫu nhiên, các từ sai được sắp xếp giống như những từ đúng. Kết quả kiểm tra cho thấy các con khỉ đầu chó đã nhận dạng được 75 % các từ sai, từ lóng.
  • Loài tinh tinh giao tiếp qua một tổ hợp những cử chỉ đầy biểu cảm, những cách phát âm và cả ngôn ngữ ký hiệu, tất cả được tận dụng để truyền đạt đúng thông điệp của chúng cho nhau. Các cử chỉ thường diễn ra theo trật tự, vì vậy, giống như tiếng gọi báo động của khỉ titi, chúng được đối chiếu với cấu trúc câu của người.
  • Khỉ đột trong tự nhiên có những cách giao tiếp riêng rất cụ thể, thông qua tiếng gọi, cử chỉ, vỗ tay và nhiều cách khác nữa. Trong môi trường nuôi nhốt, khỉ đột gorilla có thể được dạy cách giao tiếp với con người bằng ngôn ngữ ký hiệu.
  • Những ghi nhận về tiếng nói của loài khỉ titi (Callicebus) và so sánh hình thức giao tiếp của loài linh trưởng nhỏ bé này với con người cho thấy những tiếng gọi báo động khi có kẻ săn mồi của khỉ titi là không giống nhau, tùy theo từng kẻ địch. Tiếng gọi còn có thể thông báo vị trí nơi kẻ săn mồi đang ẩn nấp, dưới mặt đất hay đang bay liệng trên trời. Những tiếng kêu này phát ra theo một trật tự nhất định, gần giống với cấu trúc câu nói của con người, đây là một hệ thống tiếng gọi báo động có trật tự của một loài động vật không phải con người đạt được khả năng hàm chứa thông tin về cả vị trí và chủng loại của kẻ ăn thịt.
  • Ở loài sóc chó, khi giải mã các tiếng kêu của loài sóc chó, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng đây có thể là thứ ngôn ngữ phức tạp nhất mà họ từng theo dõi. Sóc chó có thể mô tả động vật ăn thịt ở những chi tiết cụ thể đáng kinh ngạc gồm giống loài, kích thước, hình dáng. Thậm chí, chúng có thể truyền đạt lại màu sắc quần áo mà con người đang mặc hay chuyển tiếp tất cả các thông tin của một tiếng kêu nhỏ chỉ kéo dài trong tích tắc.
  • Loài voi cũng có những giọng nói khác nhau giống như con người. Sau khi nghiên cứu một đàn voi rừng ở Congo trong 19 năm, Turkalo có thể nhanh chóng nhận dạng một con voi cụ thể dựa vào tiếng kêu của nó. Turkalo đang nghiên cứu để hiểu được ý nghĩa của những tiếng kêu và biên soạn một cuốn từ điển về ngôn ngữ loài voi với nhiều nguyên âm.
  • Khi quan sát những âm thanh trong khi ngủ của một đàn cá heo, các nhà nghiên cứu phát hiện ra chúng đang nói một ngôn ngữ khác. Trong khi biểu diễn, những con cá heo tại một công viên nước ở Pháp đã được tiếp xúc với các bản ghi âm bài hát của cá voi. Mặc dù cá heo chưa bao giờ bắt chước các bài hát này, nhưng những âm thanh trong giấc ngủ của chúng lại có một sự tương đồng kỳ lạ. Ngoài ra, cá heo đặt tên cho mình bằng một tiếng kêu huýt đặc trưng, trong đó bao gồm cả những thông tin như giới tính, độ tuổi, khả năng tiếp nhận giao phối và tình trạng sức khỏe. Chúng tự kêu tên mình khi cô đơn và cần bạn đời.

Loài khác

  • Loài vẹt thường được cho là biết bắt chước tiếng người nhưng cũng có trường hợp được ghi lại cho thấy vẹt có khả năng không lặp lại một cách vô thức những gì chúng nghe thấy mà chỉ học từ và tiếp thu những cuộc hội thoại. Một con vẹt xém châu Phi có tên là Alex rất nổi tiếng với khả năng nhận dạng màu sắc và phát âm rõ ràng những khái niệm trừu tượng như màu sắc và sự khác biệt. Không ít những con vẹt khác có vốn từ vựng khá phong phú như Prudle, con vẹt từng được ghi vào kỷ lục Guiness Thế giới khi biết 800 từ tính cho đến thời điểm qua đời, hay N'kisi biết 950 từ.
  • Gà mái được cho là biết nói chuyện với trứng 24 giờ sau khi đẻ trứng, gà mẹ có thể nghe thấy tiếng kêu chíp chíp của những con gà con qua vỏ trứng. Con gà mái mẹ sẽ kêu cục cục để đáp lại sự sợ hãi của gà con với một cử chỉ rất ngọt ngào nhằm thể hiện sự đảm bảo an toàn dành cho chúng.
  • Loài ếch Huia cavitympanum từ Đông Nam có thể giao tiếp bằng cách sử dụng tần số siêu âm mà con người không thể nghe thấy. Loài động vật này có thể nghe và phát ra âm thanh lên đến 38 kHz, trong khi mức âm thanh mà con người có thể phát hiện là 20 kHz. Các nhà khoa học tin rằng loại ếch này đã thích nghi để sử dụng cách giao tiếp này vì chúng sống ở những nơi nước chảy mạnh khiến những âm thanh ở tần số thấp rất khó nghe.
  • Cá cũng sử dụng ngôn ngữ ký hiệu ví dụ như Cá mú san hô lắc quẫy đuôi như một bức ảnh Polaroid để phối hợp với các thành viên khác của đàn trong khi kiếm thức ăn. Sau khi khoanh bẫy và con mồi tiến vào trong, đàn cá hướng mũi về phía trước con mồi và nhảy múa để báo hiệu sự hiện diện của chúng. Loài cá cũng sử dụng những dấu hiệu tương tự như để gọi đàn đi kiếm mồi.
  • Bọ cánh cứng dùng tín hiệu như mã Moóc để đưa tín hiệu trong các "đường hầm" đào trong thân cây, loài mọt atropot gõ đầu dọc theo đỉnh đường hầm, phát ra những tiếng kêu truyền dọc theo chiều dài cơ thể để đưa tín hiệu cho các thành viên khác trong nhóm, tương tự như hệ thống mã Moóc.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
nhỏ|phải|Một con cừu đực đang giao tiếp với một con chó nhỏ|phải|Một chú cừu non đang giao tiếp với một chú thỏ qua cử chỉ ngửi hơi **Giao tiếp ở động vật** (_Animal communication_) là
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Động vật biết nói** (_talking animal_) hay **động vật nói tiếng người** (_speaking animal_) là bất kỳ động vật không phải người nào có thể tạo ra âm thanh hoặc cử chỉ, điệu bộ, ký
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
nhỏ|phải|Một đứa trẻ và chú cừu, có thể thấy cả hai như đang giao tiếp phi ngôn ngữ nhỏ|phải|Một người chủ đang giao tiếp với con [[thỏ nuôi|thỏ cưng của mình thông qua cử chỉ
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Scratch** là một ngôn ngữ lập trình mang tính giáo dục miễn phí dựa trên các khối ngôn ngữ lập trình trực quan (VPL) và trang web chủ yếu để giáo dục lập trình, với
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Bệnh lý ngôn ngữ nói** là một lĩnh vực chuyên môn được bác sĩ lâm sàng được gọi là **nhà nghiên cứu bệnh học về ngôn ngữ lời nói** (**speech-language pathologist -** **SLP**) hoặc một
**Swift** là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng dành cho việc phát triển iOS và macOS, watchOS, tvOS và z/OS. được giới thiệu bởi Apple tại hội nghị WWDC 2014. Swift được mong
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
Trong ngôn ngữ học lý thuyết, **nhập cảm** (tiếng Anh: empathy) là việc người nói đồng nhất mình với 'người/vật tham gia' trong sự kiện hoặc trạng thái mà người nói đó mô tả trong
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] **Động vật dạy thuần** hay
nhỏ|phải|Một con [[cá mập Galapagos được móc vào một tàu đánh cá]] **Đau đớn ở động vật** là một trải nghiệm cảm giác sợ hãi gây ra bởi chấn thương thực thể hoặc tiềm năng
**Tính nết của động vật** (_Personality in animal_) hay **tính tính khí của loài vật** đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm khoa học nông nghiệp, hành vi
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Nghiên cứu động vật** (_Animal studies_) là một lĩnh vực học thuật được công nhận gần đây, trong đó, chủ đề về các loài động vật được nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau, nghiên
nhỏ|250 px|phải|[[Ếch nâu châu Âu là một động vật biến nhiệt vì cần phải có khả năng hoạt động trong một phạm vi thân nhiệt rộng.]] **Động vật biến nhiệt** là các động vật có
nhỏ|phải|[[Heo vòi được ghi nhận là biết tìm ăn đất sét để trị các chứng về đường ruột]] **Động vật tự chữa bệnh** (tên gọi khoa học: _Zoopharmacognosy_) là một hiện tượng ghi nhận được
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Đánh bom bằng động vật** là việc sử dụng động vật làm hệ thống vận chuyển chất nổ. Chất nổ được buộc vào động vật thồ có thể là ngựa, la hoặc là lừa. Con
**Moóc**, còn gọi là **hải mã** theo một số từ điển về sinh học (tiếng Trung gọi là **hải tượng** tức **voi biển**, nhưng gọi thế thì trùng tên với chi _Mirounga_ trong tiếng Việt