Hành vi tập thể của động vật (Collective animal behavior) hay hành động hàng loạt của động vật là một dạng hành vi của động vật mang tính xã hội liên quan đến hành vi phối hợp của các nhóm lớn các loài động vật tương tự cũng như các đặc tính nổi bật của các nhóm này với những hành vi, hành động tương tự nhau. Điều này có thể bao gồm các lợi ích của thành viên khi gia nhập vào nhóm động vật đông đúc này, những vấn đề phát sinh trong nhóm là việc chuyển giao thông tin trên toàn nhóm, quy trình ra quyết định nhóm, và cách thức nhóm và quá trình đồng bộ hóa.
Ví dụ về hành vi tập thể của động vật bao gồm: Chim bay theo bầy một cách đồng loạt như đàn bồ câu, đàn sếu, thú móng guốc thường tụ thành đàn lớn (đàn bò, đàn cừu, đàn dê, đàn trâu, đàn ngựa, bầy voi), những con cá nhỏ bơi kết hợp lại thành một khối cầu cá, sóng cá hoặc đàn cá lớn, những con nhuyễn thể ở Nam Cực tụ lại dày đặc với nhau, một nhóm cá heo phối hợp săn mồi cũng như tương tự ở bầy sói, bầy sư tử và chó hoang châu Phi, đàn châu chấu tụ lại ồ ạt như đám mây (đám mây châu chấu), những đàn kiến hành quân thành một lối đi, đàn mối lớn làm tổ, đàn ong xây tổ.
Cấu trúc của các nhóm động vật lớn khó nghiên cứu vì số lượng lớn các cá thể động vật tham gia. Do đó, phương pháp tiếp cận thử nghiệm thường được bổ sung bằng mô hình toán học về tập hợp động vật. Nghiên cứu các nguyên tắc của hành vi tập thể của động vật có liên quan đến các vấn đề kỹ thuật của con người thông qua triết lý về sinh học. Ví dụ, xác định các quy tắc mà một động vật riêng lẻ điều hướng so với các đồng loại láng giềng trong một nhóm có thể dẫn đến tiến bộ trong việc triển khai và kiểm soát các nhóm đang bơi hoặc rô-bốt bay như UAV (thiết bị bay không người lái).
Ý nghĩa
nhỏ|phải|Những con bồ câu thường bay cùng nhau
Sự hỗ trợ cho các chức năng xã hội và di truyền của tập hợp, đặc biệt là của những con cá, có thể được quan sát thấy trong một số khía cạnh của hành vi của chúng. Ví dụ, các thí nghiệm đã chỉ ra rằng những con cá bị loại bỏ khỏi một khối cầu cá sẽ có tỷ lệ hô hấp cao hơn so với những con được tìm thấy trong khối cầu. Hiệu ứng này một phần là do stress, mặc dù các yếu tố thủy động lực học được coi là quan trọng hơn trong nghiên cứu cụ thể này. Khối cầu cá cũng phục vụ chức năng sinh sản vì chúng giúp tăng khả năng tiếp cận với bạn tình tiềm năng.
Một lý giải cho tập tính này chính là cơ chế tự vệ của động vật. Một phương pháp tiềm năng mà theo đó các đàn cá hoặc đàn gia cầm, đàn gia súc có thể cản trở kẻ thù là “hiệu ứng rối trí kẻ săn mồi” được Milinski và Heller đề xuất và trình bày vào năm 1978. Lý thuyết này được dựa trên ý tưởng rằng nó sẽ làm khó cho kẻ ăn thịt để chọn ra một cá thể con mồi từ các nhóm vì quá nhiều mục tiêu cùng di chuyển tạo ra một cảm giác quá tải đối với thị giác của động vật ăn thịt làm rối trí và xao nhãng chúng. Các phát hiện của Milinski và Heller đã được chứng thực cả trong thí nghiệm.
Một tác dụng chống động vật ăn thịt tiềm năng thứ hai của tập hợp động vật là giả thuyết “nhiều cặp mắt”. Lý thuyết này cho rằng khi kích thước của nhóm tăng lên, nhiệm vụ rà quét môi trường để phát hiện những kẻ săn mồi có thể được rải đều cho nhiều cá thể, và một lẽ đơn giản là nhiều cặp mắt trông chừng thì vẫn tốt hơn. Giả thuyết thứ ba về tác động chống lại kẻ ăn thịt của tập hợp động vật là hiệu ứng "pha loãng bắt gặp", người ta cho rằng con mồi tiềm năng có thể được hưởng lợi bằng cách sống chung với nhau vì một động vật ăn thịt ít có cơ hội gặp một nhóm đơn lẻ hơn là phân bố rải rác, người ta cũng cho rằng một kẻ săn mồi tấn công ít có khả năng bắt được một con vật nhất định khi có nhiều cá thể hơn.
Vấn đề nhóm
nhỏ|phải|Một đàn [[voi luôn nghe theo mệnh lệnh của voi chúa, voi chúa đầu đàn là con có nhiều kinh nghiệm]]
Ra quyết định tập thể là một vấn đề của nhóm động vật với kích thước của đàn rất lớn này, nhất là không phải tập hợp động vật nào cũng là thuộc các loai động vật bậc cao mà chẳng hạn như vấn đề của các động vật bậc thấp như cá, côn trùng. Nhóm động vật đang phải đối mặt với quyết định mà chúng phải thực hiện nếu chúng tụ lại với nhau. Đối với một đàn cá, một ví dụ về một quyết định điển hình có thể là chúng sẽ bơi theo hướng nào khi đối mặt với một kẻ săn môì. Những đàn kiến và ong phải quyết định chung việc xây dựng tổ mới khi tổ cũ chật chội. Một đàn voi phải quyết định khi nào và ở đâu để di chuyển, đi tới đâu thì sẽ có đủ thức ăn và nguồn nước.
Các quyết định này được đưa ra như thế nào, cơ chế để ra quyết định, là cơ chế tập thể đồng thuận hay tuân theo, phục tùng mệnh lệnh của con đầu đàn. Con đầu đàn phải khỏe mạnh hơn, có trí khôn hơn hay có nhiều kinh nghiệm hơn có ảnh hưởng nhiều hơn các thành viên khác trong nhóm không, hoặc nhóm có đưa ra quyết định bằng sự đồng thuận không. Câu trả lời có thể phụ thuộc vào từng loài. Trong khi vai trò của một trưởng tộc hàng đầu trong đàn voi được biết đến nhiều, những con voi trong đàn sẽ nghe theo chỉ dẫn của voi đầu đàn lãnh đạo, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số loài động vật sử dụng một phương pháp đồng thuận trong quá trình ra quyết định tập thể của chúng.
Hình ảnh
File:Feeding pigeons 1.jpg
Tập tin:20170921 schapen Loenermark5.jpg
File:PikiWiki Israel 28260 Agriculture in Israel.jpg
File:Local inhabitants.jpg
File:Herd of Sheep (ոչխարների հոտ).jpg
File:Donovaly, ovce 01.jpg
File:Waldschafe retouched.jpg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hành vi tập thể của động vật** (_Collective animal behavior_) hay **hành động hàng loạt của động vật** là một dạng hành vi của động vật mang tính xã hội liên quan đến hành vi
nhỏ|phải|[[Chuột là loài động vật được ghi nhận về sự bất thường trong hành vi, chúng là vật thí nghiệm cho lý thuyết tha hóa hành vi]] **Hành vi bất thường ở động vật** chỉ
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Tinh tinh được cho là biết đau buồn trước cái chết của đồng loại và có các hành vi như một nghi thức mang tính tâm linh]] **Hành vi tâm linh ở động vật** hay
nhỏ|phải|Những con lợn thư giãn bằng cách đằm mình trong bùn **Các hành vi thư giãn** (_Comfort behaviour_) ở động vật là những hoạt động, hành vi, động tác, sự vận động nhằm tạo ra
nhỏ|phải|Một con thú lông nhím (Hemicentetes semispinosus) đang xù lông đầy vẻ đe dọa, thực tế chúng là loài vô hại và nhút nhát nhỏ|phải|Một con tắc kè phồng mang trông dữ tợn **Hành vi
**Hành vi rập khuôn** (_Stereotypy_) ở động vật là một thuật ngữ cho một nhóm các hành vi có cùng kiểu hình lặp đi lặp lại, giống hệt nhau về mặt hình thái và không
**Tính nết của động vật** (_Personality in animal_) hay **tính tính khí của loài vật** đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm khoa học nông nghiệp, hành vi
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
nhỏ|phải|Một cảnh huấn luyện ngựa, huấn luyện ngựa là một trong những nội dung huấn luyện cơ bản của động vật từ thời cổ xưa để buộc những con ngựa phục vụ cho con người
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|Biểu hiện tình cảm của khỉ mẹ đối với con mình **Tâm thần học động vật** là một môn khoa học nghiên cứu về tâm lý của các loài động vật trừ con người, thông
nhỏ|phải|Một con [[bê đang được nuôi nhốt]] **Nuôi nhốt động vật** hay **gây nuôi động vật**, chăm sóc động vật là thuật ngữ chỉ khái quát nhất để mô tả việc nuôi giữ hoặc gây
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn cổ con linh dương mặt trắng, vết cắn từ những chiếc nanh dài của nó có thể xuyên vào tận xương và tổn thương đến hệ thần kinh dẫn đến
**Nghiên cứu động vật** (_Animal studies_) là một lĩnh vực học thuật được công nhận gần đây, trong đó, chủ đề về các loài động vật được nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau, nghiên
nhỏ|phải|Một con [[vẹt Macaw]] **Động vật ăn đất** (Geophagia) hay còn gọi là **động vật ăn sỏi** là hành vi ăn uống của động vật trong đó chúng có biểu hiện việc tiêu thụ các
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**Hành vi xã hội** là hành vi giữa hai hoặc nhiều sinh vật trong cùng một loài và bao gồm bất kỳ hành vi nào trong đó một thành viên ảnh hưởng đến người khác.
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
nhỏ|phải|Một con ngựa bị bỏ đói đến mức gầy còm trơ xương **Sự tàn ác đối với động vật** (_Cruelty to animal_) hay còn được gọi là **ngược đãi động vật** là việc cố ý,
nhỏ|phải|Khỉ Hanuman được biết đến là loài linh trưởng có hành vi giết con non Động vật **giết con non** (infanticide) là các hành vi ở một số loài động vật liên quan đến việc
nhỏ|phải|Những con sói được ghi nhận là có hiện tượng cuồng sát Ở động vật ăn thịt, **cuồng sát** (tiếng Anh: surplus killing), **lạm sát quá mức** (tiếng Anh: excessive killing hoặc overkill) hay **hội
nhỏ|Đèn dầu La Mã miêu tả cảnh tình dục với động vật, khoảng thế kỷ I - III nhỏ|[[Pan (thần thoại)|Thần Pan quan hệ tình dục với một con dê, tượng ở Herculaneum, năm 1752]]
nhỏ|phải|Một con tinh tinh vị thành niên đang thủ dâm **Hành vi tình dục không sinh sản ở động vật** (_Non-reproductive sexual behavior_) là các hành vi tình dục ở động vật mà động vật
nhỏ|phải|Một con dê đực cùng lãnh thổ và đàn dê cái của nó Trong tập tính học, **lãnh thổ** là một khu vực thuộc quyền kiểm soát của một cá thể động vật hoặc một
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
nhỏ|phải|Một con sói đồng cỏ đang ăn xác thối của một con hươu **Động vật ăn xác thối** hay **động vật ăn xác chết** là những loại động vật ăn thịt và hành vi ăn
**Đàn thú** hay **bầy đàn** là một tập hợp nhóm của một số động vật cùng loài, có thể là động vật hoang dã (_đàn thú hoang_) hoặc động vật đã được thuần dưỡng (_đàn
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Loài khỉ Macaque biết sử dụng công cụ đá để đập vỡ vỏ hạt hay vỏ sò, chúng là được nhờ học tập, đó được xem là biểu hiện của cái gọi là văn hóa
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Một [[Đàn thú|đàn cừu cậy đông đối chọi lại với chú chó chăn cừu đơn độc]] **Hành vi cậy đông** (_Mobbing_) hay sự hợp sức, tụ họp ở động vật là sự thích nghi của
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
**Phong trào quyền động vật** (_Animal rights movement_) hay **phong trào bảo vệ quyền động vật** và đôi khi được gọi là **phong trào giải phóng động vật** hay **phong trào bảo vệ động vật**
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] **Động vật dạy thuần** hay
nhỏ|phải|Vận chuyển bò bằng xe máy qua biên giới Việt Nam-Campuchia nhỏ|phải|Chuyên chở gia cầm bằng xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh **Vận chuyển động vật** (_Transportation of animals_) hay **vận chuyển vật
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
**Robin** là một nhân vật hư cấu, một siêu anh hùng trong các ấn phẩm từ DC Comics. Robin từ lâu đã được cố định trong các truyện tranh Batman là trợ tá của Batman.