✨Cá mú vây đen

Cá mú vây đen

Cá mú vây đen, tên khoa học là Triso dermopterus, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Triso trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.

Từ nguyên

Triso là từ viết tắt của Trisotropis, do loài T. dermopterus này từng được xếp vào chi Trisotropis (hiện là đồng nghĩa của chi Mycteroperca) trước khi được tách ra thành một chi như hiện tại; từ định danh dermopterus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: dérma (δέρμα; "da, lông") và và pterón (πτερόν; "vây, cánh"), hàm ý đề cập đến vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi của loài cá này được bao phủ bởi lớp vảy nhỏ.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

Từ vùng biển phía nam Nhật Bản và bán đảo Triều Tiên, T. dermopterus được phân bố trải dài về nam đến đảo Đài Loan, Hồng Kông và tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc), xa hơn đến vùng bờ biển Việt Nam, cũng như ngoài khơi các bang Tây Úc và Queensland (Úc). Ở Việt Nam, T. dermopterus được ghi nhận tại bờ biển Đà Nẵng và vịnh Vân Phong (Khánh Hòa).

T. dermopterus thường được tìm thấy trên nền đáy có nhiều đá, cát hoặc bùn, độ sâu khoảng từ 20 đến 105 m. Cơ thể hình bầu dục, màu nâu sẫm hoặc xám đen, các vây sẫm màu hơn thân.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 18–21; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–12; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.

T. dermopterus sau đó một lần nữa được Ma và Craig chuyển sang chi Hyporthodus, do đó Triso là đồng nghĩa của Hyporthodus; tuy nhiên, các đặc điểm hình thái độc nhất ở loài này giúp xác định Triso hoàn toàn là một chi riêng biệt theo lời của Parenti và Randall.

Thương mại

T. dermopterus chỉ được xem là một loài thủy sản không mong muốn (bycatch), không có giá trị thương mại cao. Loài này thường được đánh bắt thủ công hoặc bởi các tàu đánh cá. Ở ngoài khơi Nam Trung Quốc, T. dermopterus được báo cáo là một loài cá thực phẩm có thịt khá ngon.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá mú vây đen**, tên khoa học là **_Triso dermopterus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Triso_** trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Cá mú rạn**, danh pháp là **_Cephalopholis urodeta_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ
**Cá mú vân sóng**, danh pháp là **_Cephalopholis formosa_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1812. ## Từ nguyên
**Cá mú/song hoa nâu**, còn gọi là **cá mú cọp**, danh pháp là **_Epinephelus fuscoguttatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá mú mè**, hay **cá mú chấm cam**, danh pháp là **_Epinephelus coioides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá mú chấm nâu** (danh pháp hai phần: **_Cephalopholis argus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ
**Cá mú sọc trắng**, tên khoa học là **_Anyperodon leucogrammicus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Anyperodon_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
**Cá mú/song dẹt**, hay còn gọi là **cá mú/song chuột**, danh pháp là **_Cromileptes altivelis_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Cromileptes_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Cá mú nghệ**, hay **cá song vua**, danh pháp là **_Epinephelus lanceolatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.
**Cá mù làn chấm hoa** (danh pháp: **_Dendrochirus zebra_**) là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ
**Cá mú/song chấm tổ ong**, danh pháp: **_Epinephelus merra_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1793. ## Từ nguyên
**Cá mú sáu sọc** hay **cá song sáu sọc**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus sexfasciatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Cá mù làn vây chấm** (tên khoa học **_Apistus carinatus_**) là một loài cá đơn chi trong họ Apistidae. Loài cá này xuất xứ ở vùng Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương. Chúng
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**_Nematobrycon palmeri_** là một loài cá được tìm thấy ở các suối và sông ở phía tây Colombia bao gồm sông Atrata và sông San Juan. Chúng có vây mờ và bộ đuôi như chiếc
**_Rhinopias frondosa_** là một loài tia vây ăn thịt với các gai độc trong họ Cá mù làn. Loài này sống trong đại dương của Ấn Độ và Tây Thái Bình Dương, từ Nhật Bản
**Cá sư tử**, **cá mao tiên** hay **cá bò cạp** là một chi cá biển có nọc độc thuộc họ Cá mù làn (_Scorpaenidae_). Chúng có các tua dài, thân có nhiều sọc màu đỏ,
**Người Khơ Mú** (; Khmu: ; ; ; , ở Trung Quốc phiên âm Hán là **Khắc Mộc** (), tên gọi khác: **Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy**, trong văn liệu Latinh
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
nhỏ|phải|Một con [[Takifugu rubripes|cá nóc, được coi là động vật có xương sống độc thứ hai trên thế giới, chỉ sau ếch độc phi tiêu vàng. Các nội tạng như gan, và đôi khi cả
⚡️Serum ASAP SKIN TONE CORECTION Teana Laboraties - Mờ thâm mụn và tàn nhang, nám ✅Đã được chứng minh là làm đều màu da và làm giảm mật độ , kích thước của các đốm
⚡️Serum ASAP SKIN TONE CORECTION Teana Laboraties - Mờ thâm mụn và tàn nhang, nám ✅Đã được chứng minh là làm đều màu da và làm giảm mật độ , kích thước của các đốm
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
nhỏ|phải|Một con cá câu được bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá** hay **bệnh ký sinh trùng ở cá** hay còn gọi là **cá bệnh** là hiện tượng cá bị nhiễm các loại bệnh và
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
1. Công dụng omega 3:ngăn ngừa bệnh tim mạchĐau tim và đột quỵ là hai trong số những nguyên nhân gây tử vong cao nhất trên thế giới. Nhiều thập kỷ trước, các nhà nghiên
Omega 3: 12 lợi ích tác dụng thần kỳ và cách bổ sungOmega 3 là dưỡng chất thường được nhắc đến khá nhiều trong đời sống, thế nhưng trên thực tế lại không mấy người
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
nhỏ|phải|Một con cá mập đông lạnh nhỏ|phải|Thịt cá mập **Thịt cá mập** là thịt của các loài cá mập nói chung bị giết để làm thực phẩm (chẳng hạn như cá mập nhám đuôi dài
Mụn trứng cá là kẻ thù của làn da nên khi bị nổi mụn, chúng ta đều muốn xử lý nốt mụn này ngay lập tức. Và cây nặn mụn là dụng cụ mà nhiều
nhỏ|phải|Một con cá 3 đuôi vàng **Cá 3 đuôi vàng đầu lân** hay còn gọi là **Cá vàng Oranda** là một giống cá vàng được lai tạo để nuôi làm cá cảnh. Trong số chúng
Mụn trứng cá là kẻ thù của làn da nên khi bị nổi mụn, chúng ta đều muốn xử lý nốt mụn này ngay lập tức. Và cây nặn mụn là dụng cụ mà nhiều
Mụn trứng cá là kẻ thù của làn da nên khi bị nổi mụn, chúng ta đều muốn xử lý nốt mụn này ngay lập tức. Và cây nặn mụn là dụng cụ mà nhiều
Mụn trứng cá là kẻ thù của làn da nên khi bị nổi mụn, chúng ta đều muốn xử lý nốt mụn này ngay lập tức. Và cây nặn mụn là dụng cụ mà nhiều
MÔ TẢ SẢN PHẨMMụn trứng cá là kẻ thù của làn da nên khi bị nổi mụn, chúng ta đều muốn xử lý nốt mụn này ngay lập tức. Và cây nặn mụn là dụng
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Cá vây tròn** (Danh pháp khoa học: _Cyclopterus lumpus_) là một loài cá biển trong họ Cyclopteridae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, cá vây tròn là loài duy nhất trong chi _Cyclopterus_. Chúng được
:_Đừng nhầm lẫn với Cá sòng gió_ **Cá song gio**, danh pháp là **_Epinephelus awoara_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
nhỏ|phải|Một con cá sống ở ngoài đại dương khơi xa nhỏ|phải|Một đàn cá trổng và bầy cá vẩu **Cá biển khơi**, **cá khơi xa** hay **cá nổi** là những loài cá biển sống trong vùng
Áo len nữ cổ tròn FMSTYLE tay dài kẻ lai màu kèm choàng mũ chất len loại 1 Freesize ------------------------------------ I. MÔ TẢ SẢN PHẨM - Màu: Kem Kẻ Nâu, Kem Kẻ Đỏ - Chất
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**Phân thứ lớp Cá xương thật** (_Teleostei_) là một trong ba nhóm cá thuộc lớp Cá vây tia (_Actinopterygii_). Nhóm này hình thành từ đầu kỷ Tam điệp, và bao hàm 20.000 -30.000 loài cá
**Cá ngừ răng chó** (tên khoa học **_Gymnosarda unicolor_**), tên gọi khác của nó là **cá ngừ trắng**, là tên của một loài cá biển thuộc họ Scombridae. ## Mô tả Cá thể đực của
MÔ TẢ SẢN PHẨMNước hoa hồng Muji Clear Care Light Toning Water sử dụng nguồn nước tự nhiên đặc biệt chỉ có tại hang động vùng Kamaishi, tỉnh Iwate, Nhật Bản – đóng vai trò