✨Dương Quân (Bắc Ngụy)

Dương Quân (Bắc Ngụy)

Dương Quân (chữ Hán: 杨钧, ? - 524), người Hoa Âm, Hoằng Nông , quan viên nhà Bắc Ngụy.

Thân thế

Quân là thành viên của sĩ tộc họ Dương ở quận Hoằng Nông. Sĩ tộc họ Dương tự nhận là hậu duệ của Thúc Hướng (叔向) thuộc Dương Thiệt thị, nước Tấn thời Xuân Thu; người đầu tiên phát tích là Dương Sưởng (杨敞) – con rể của Tư Mã Thiên, làm đến thừa tướng thời Hán Chiêu đế. Cuối đời Đông Hán, cháu 4 đời của Sưởng là Dương Chấn làm đến Thái úy, con của Chấn là Bỉnh, con của Bỉnh là Tứ, con của Tứ là Bưu đều làm Thái úy, đương thời gọi là "tứ thế thái úy".

Hoạn lộ của sĩ tộc họ Dương chịu ảnh hưởng nặng nề sau khi con của Bưu là Tu bị Tào Tháo giết chết; về sau một nhánh hậu duệ khác của Dương Chấn là anh em ngoại thích Dương Tuấn, Dương Diêu bị hoàng hậu Giả Nam Phong tru di tam tộc. Sau loạn Vĩnh Gia, người nổi bật nhất của họ Dương là Dương Thuyên Kỳ – cháu 5 đời của Dương Tu – bị Hoàn Huyền đánh bại, con cháu họ Dương phải lánh nạn. Đến khi Lưu Dụ lật đổ Hoàn Huyền, con em của Thuyên Kỳ mới dám quay trở về, nhưng không bao giờ có được vai trò quan trọng ở Nam triều.

Ở Bắc triều, người thành đạt nhất là Ung Châu thứ sử, Hoa Âm Tráng bá Dương Bá nhà Bắc Ngụy. Nhà sử học Đường Trường Nhụ không tìm thấy bằng chứng xác nhận hay phản bác nhánh họ Dương của Dương Bá có liên hệ với sĩ tộc họ Dương, đến ngày nay càng không thể phân biệt thật giả.

Bá là anh họ (tộc huynh) của Quân. Chắt của Quân là Dương Tố, danh tướng nhà Tùy, được xem là người nổi tiếng nhất của sĩ tộc họ Dương ở quận Hoằng Nông trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Quân học rộng biết nhiều, rất có tài năng, được cử Tú tài, nhận chức Đại Lý bình, rồi chuyển làm Đình úy chánh. Từ đó Quân được thăng làm Trường Thủy hiệu úy, Trung lũy tướng quân, Lạc Dương lệnh, Tả trung lang tướng.

Sau đó Quân được ra làm Trung Sơn thái thú, Hoa Châu đại trung chánh, rồi vào triều làm Tư đồ tả trưởng sử; lại ra làm Từ Châu, Đông Kinh Châu thứ sử, rồi lại vào triều làm Hà Nam doãn, Đình úy khanh. Quân tiếp tục được ra làm Hằng Châu thứ sử, An bắc tướng quân, chuyển làm Hoài Sóc trấn tướng. Quân ở nhiệm sở có tiếng là lão luyện, được thăng làm Phủ quân tướng quân, Thất binh thượng thư, Bắc đạo hành đài.

Vào lúc nghĩa quân Lục trấn bao vây trấn thành (524), Quân mất, được tặng Sứ trì tiết, Tán kỵ thường thị, Xa kỵ đại tướng quân, Tả quang lộc đại phu, Hoa Châu thứ sử; về sau lại được tặng Thị trung, Tư không công, truy phong Lâm Trinh huyện bá, thụy là Cung.

Gia đình

  • Ông nội là Dương Huy, ban đầu làm Khố bộ cấp sự, dần được thăng đến lạc Châu thứ sử; được tặng Hoằng Nông công, thụy là Giản.
  • Cha là Dương Ân, làm đến Hà Gian thái thú.
  • Con trai trưởng là Dương Huyên, tự Tuyên Hòa, làm đến Gián nghị đại phu, giữ chức Biệt tướng theo Quảng Dương vương Nguyên Uyên đánh dẹp Cát Vinh, thất bại bị giết, được tặng Điện trung thượng thư, Hoa Châu thứ sử. *: Huyên sanh Dương Phu, Phu sanh Dương Tố.
  • Con trai thứ là Dương Mục, tự Thiệu Thúc, thời Hiếu Trang đế được làm Hoa Châu biệt giá. Cuối thời Hiếu Vũ đế, Mục được em trai Khoan nhường tước Trừng Thành huyện bá, về sau được nhận vị là Trung quân tướng quân, Kim tử quang lộc đại phu, trừ chức Xa kị tướng quân, Đô đốc Tịnh châu chư quân sự, Tịnh Châu thứ sử. Mục mất ở nhà, được tặng Phiếu kỵ đại tướng quân, Khai phủ nghi đồng tam tư, Hoa Châu thứ sử.
  • Con trai thứ 3 là Dương Kiệm (? – 542), tự Cảnh Tắc. Kiệm dung mạo khôi ngô, có tài năng và đức hạnh. Thời Tuyên Vũ đế, Kiệm rời nhà làm Thị ngự sử, được gia Phụng triều thỉnh, thăng làm Viên ngoại Tán kỵ thị lang. Thời Hiếu Minh đế, Kiệm được trừ chức Trấn viễn tướng quân, Đốn Khâu thái thú. Thời Hiếu Trang đế, Kiệm được kiêm Cấp sự Hoàng môn thị lang, Tả tướng quân, Thái phủ thiếu khanh. Nguyên Hạo chiếm Lạc Dương, cho Kiệm thụ chức Phủ quân tướng quân. Hiếu Trang đế giành lại Lạc Dương, Kiệm bị phế chức, phải quay về nhà; sau đó lại được nhận chức Tán kỵ thường thị, Đô đốc Dĩnh Châu chư quân sự, Dĩnh Châu thứ sử. Khoảng năm 531, Kiệm được gia chức Bình (hoặc Chinh) nam tướng quân, Kim tử quang lộc đại phu, bãi chức ở châu. Đầu thời Hiếu Vũ đế, Kiệm được trừ chức Vệ tướng quân, Bắc Ung Châu thứ sử. Kiệm cai trị khoan dung, quan hệ Hán – Hồ được an tĩnh. Kiệm theo Hiếu Vũ đế chạy vào Quan Trung, được trừ chức Thị trung, Phiếu kị tướng quân. Đầu thời Tây Ngụy Văn đế, Kiệm được giữ bản quan mà làm Hành Đông Tần châu sự, gia Sứ trì tiết, Đương Châu đại đô đốc. Tham gia chiến thắng Sa Uyển, Kiệm được phong Hạ Dương huyện hầu, thực ấp 800 hộ. Năm 541, Kiệm được lãnh chức Đại thừa tướng phủ Tư nghị tham quân, ra làm Đô đốc Đông Ung, Hoa 2 châu chư quân sự, Phiếu kỵ đại tướng quân, Khai phủ nghi đồng tam tư, Hoa Châu thứ sử. Năm 542, Kiệm mất ở nhà, được tặng bản quan, thụy là Tĩnh. *:Kiệm sanh Dương Dị, Dị sanh Dương Kiền Tốn.
  • Con trai thứ tư là Dương Khoan, tự Mông Nhân. *: Khoan sanh Dương Văn Ân, Dương Kỷ.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dương Quân** (chữ Hán: 杨钧, ? - 524), người Hoa Âm, Hoằng Nông , quan viên nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Quân là thành viên của sĩ tộc họ Dương ở quận Hoằng Nông.
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Chiến tranh Lương-Ngụy, 528-529** là cuộc chiến tranh giữa hai nước Lương và Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc chiến này là một phần của chiến tranh Lương-Bắc Ngụy, một
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là **Thác Bạt Tự** (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai
**Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Khác** (拓拔恪), sau đổi thành **Nguyên Khác** (元恪) là hoàng đế thứ tám
**Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế** (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là **Nguyên Hủ** (), là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Do ông chỉ
**Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế** (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Hoành** (拓拔宏), sau đổi thành **Nguyên Hoành** (元宏), là
**Bắc Ngụy Văn Thành Đế** (chữ Hán: 北魏文成帝; 440–465), tên húy là **Thác Bạt Tuấn** (), là hoàng đế thứ năm của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông đăng cơ sau
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Vương Kiến** (chữ Hán: 王建, ? - ?), người huyện Quảng Ninh, quan viên nhà Bắc Ngụy. Ông hoạt động chủ yếu trong giai đoạn hậu kỳ của thời Thập Lục Quốc, đã từng kiến
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
**Dương Khoan** (, ? – 561), tự Cảnh Nhân hay Mông Nhân , người Hoa Âm, Hoằng Nông, quan viên nhà Bắc Ngụy, nhà Tây Ngụy và nhà Bắc Chu. Ông sinh gặp thời loạn,
**Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế** (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là **Nguyên Tử Du** (), là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông được tướng Nhĩ Chu
**Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là **Nguyên Tu** (元脩 hay 元修), tên tự **Hiếu Tắc** (孝則), vào một số thời điểm được gọi là
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 464 - 501), tên tự là **Cung Ý**, người Lâm Nghi, Lang Tà , đại thần, tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Vương Túc là hậu
**Bắc Ngụy Hiến Văn Đế** (chữ Hán: 北魏獻文帝; 454–476), tên húy là **Thác Bạt Hoằng** (), là hoàng đế thứ sáu của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 471, ông trở
**Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế** () (498 – 21/6/532), cũng gọi là **Tiền Phế Đế** (前廢帝), hay còn được gọi với tước hiệu trước khi lên ngôi là **Quảng Lăng vương** (廣陵王), tên húy là
**Tân Hùng** (chữ Hán: 辛雄, 485 – 534), tự Thế Tân, người Địch Đạo, Lũng Tây , quan viên cuối đời Bắc Ngụy. ## Khởi nghiệp Cha là Tân Sướng, tự Ấu Đạt, được làm
**Sơn Vĩ** (chữ Hán: 山伟, ? – ?), tự Trọng Tài, người dân tộc Tiên Ti, tịch quán ở Lạc Dương, Hà Nam, nguyên quán ở quận Đại (nay thuộc Sơn Tây), quan viên cuối
Quảng Lăng Huệ vương **Nguyên Vũ** (chữ Hán: 元羽, 470 – 19/06/501 ), tự Thúc Phiên, hoàng tử nhà Bắc Ngụy. ## Khởi nghiệp Vũ là con trai thứ tư của Bắc Ngụy Hiến Văn
**Phí Mục** (chữ Hán: 費穆, 477 – 529), tự Lãng Hưng, người quận Đại , tướng lãnh cuối đời nhà Bắc Ngụy. Ông có công tham gia trấn áp các lực lượng nổi dậy cuối
**An Đồng** (chữ Hán: 安同, ? – 429), sinh quán Liêu Đông, là quan viên, khai quốc công thần nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Tổ tiên của Đồng tên
**Lý Mậu** (chữ Hán: 李茂, 432 – 502), tên tự là **Trọng Tông**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , quan viên nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Bùi Tuyên** (chữ Hán: 裴宣, 454 – 511), tự Thúc Lệnh, người huyện Văn Hỷ, quận Hà Đông , là quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Cha là
**Nguyên Lãng** () (513–532), tên tự **Trọng Triết** (仲哲), thường được biết đến với tước hiệu trước khi lên ngôi là **An Định vương** (安定王), vào một số thời điểm được gọi là **Hậu Phế
**Hầu Mạc Trần Kiến** (chữ Hán: 侯莫陈建, ? – 485), quen gọi là **Trần Kiến**, người bộ lạc Hầu Mạc Trần, dân tộc Tiên Ti, có hộ tịch ở quận Đại (nay thuộc Sơn Tây),
**Bùi Tuấn** (chữ Hán: 裴骏, ? – 468), tên tự là **Thần Câu**, tên lúc nhỏ là Bì, người huyện Văn Hỷ, quận Hà Đông , là quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử
**Cao hoàng hậu** (chữ Hán: 高皇后, không rõ tên thật) là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế Nguyên Tu trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Phụ thân của Cao Hoàng hậu
**Nga Thanh** (chữ Hán: 娥清, ? - ?) người quận Đại , dân tộc tiên Ti, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy. ## Cuộc đời và sự nghiệp ### Thời Minh Nguyên đế Thanh sớm tỏ
**Minh Nguyên Mật hoàng hậu** (chữ Hán: 明元密皇后; ? - 420), còn gọi là **Đỗ phu nhân** (杜夫人) hoặc **Mật quý tần** (密贵嫔), là người huyện Nghiệp Nhân, Ngụy quận, là phi tần của Bắc
**Lưu Huy** (chữ Hán: 刘晖, ? – 523), tự **Trọng Xương**, là phò mã nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con kế tự của Tề quận công
**Đạo Vũ Mộ Dung Hoàng hậu** (chữ Hán: 道武慕容皇后), là nguyên phối Hoàng hậu của Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế Thác Bạt Khuê - vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Bắc Nguỵ trong lịch
**Hiếu Văn Phế Hoàng hậu Phùng thị** (chữ Hán: 孝文廢皇后馮氏) là nguyên phối Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
**Tây Ngụy Văn Đế** (西魏文帝) (507–551), tên húy là **Nguyên Bảo Cự** (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 534, Nguyên Bảo Cự, khi đó là
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Dương Đại Nhãn** (chữ Hán: 杨大眼; ? - ?), là người dân tộc Đê (chữ Hán: 氐), danh tướng nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế ###
**Tây Ngụy** (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
**Đông Ngụy** (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm
**Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế** (東魏孝靜帝) (524–552), tên húy là **Nguyên Thiện Kiến** (元善見), là hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc Ngụy trong lịch
**Trận Nghĩa Dương** (chữ Hán: 義陽之戰/义阳之战, Nghĩa Dương chi chiến) là cuộc chiến tranh nhằm chiếm lấy thành Nghĩa Dương của nhà Lương, do đại tướng nhà Bắc Ngụy là Nguyên Anh tiến hành, kéo
**Lý Đường** (chữ Hán: 李棠, ? – 553), tự Trường Khanh, người huyện Điệu, quận Bột Hải , quan viên nhà Bắc Ngụy, Đông Ngụy và Tây Ngụy cuối thời Nam bắc triều. Ông đi
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
**Triệu Túc** (chữ Hán: 赵肃, ? - ?), tự Khánh Ung, quan viên nhà Bắc Ngụy, nhà Tây Ngụy cuối thời Nam bắc triều. ## Thân thế Túc tự nhận có tổ tịch ở Lạc
**Nguyên Quân** (chữ Hán: 元均, 478 – 529), hay **Thác Bạt Quân** (拓跋均), tự **Thế Bình**, là hoàng thân, quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông tổ 5