Nguyên Quân (chữ Hán: 元均, 478 – 529), hay Thác Bạt Quân (拓跋均), tự Thế Bình, là hoàng thân, quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Ông tổ 5 đời là Bắc Ngụy Đạo Vũ đế.
Ông kỵ là Dương Bình vương Thác Bạt Hi, hoàng tử thứ ba của Đạo Vũ đế.
Ông cụ là Hoài Nam Tĩnh vương Thác Bạt Tha.
Ông nội là Hoài Nam thế tử Thác Bạt Thổ Vạn, mất sớm.
Quân là con trai thứ của Hoài Nam Hi vương Thác Bạt Hiển.
Sau khi Hiếu Văn đế tiến hành Hán hóa, Quân cũng như các thành viên hoàng thất khác, đều chịu đổi sang họ Nguyên. Do triều đình dời đô về Lạc Dương, hoàng thất Bắc Ngụy đều được xem là có hộ tịch ở Lạc Dương.
Sự nghiệp
Quân chưa làm lễ trưởng thành, đã được trừ chức Viên ngoại tán kỵ thị lang. Nhờ là tông thất, Quân sau đó được ra làm Quan Hữu đại sứ. Sau khi về triều, Quân được bái làm Viên ngoại tán kỵ thường thị, Ninh sóc tướng quân; ít lâu sau được chuyển làm Quan quân tướng quân, rồi ra làm Quan Trung đại đô đốc.
Hiếu Trang đế lên ngôi, Quân được trừ chức Chinh lỗ tướng quân, Thông trực tán kỵ thường thị. Nguyên Hạo tiến vào Lạc Dương (529), Quân cùng cháu gọi bằng chú là Nguyên Kính Tiên nổi dậy ở Hà Lương, ủng hộ Hiếu Trang đế. Kính Tiên bị Nguyên Hạo giết chết, nhưng Quân thoát khốn. Hiếu Trang đế hồi loan, luận công, Quân được phong An Khang huyện Khai quốc bá, thực ấp 500 hộ, ít lâu sau được gia chức Tán kỵ thường thị, An đông tướng quân.
Ngày 21 tháng 6 ÂL cùng năm (12 tháng 7), Quân mất tại nhà riêng ở Lạc Dương, hưởng thọ 52 tuổi; được tặng làm Sứ trì tiết, Đô đốc Ký, Thương, U 3 châu chư quân sự, Phiếu kỵ đại tướng quân, Nghi đồng tam tư, Ký Châu thứ sử, thụy là Hiếu Vũ.
Dật sự
Thời Hiếu Minh đế, anh cả của Quân là Nguyên Thế Tuân đảm nhiệm chức Kinh Châu thứ sử, còn ông khi ấy làm Triều Dương thú chủ. Bấy giờ 2 miền nam - bắc quen thói cướp bóc qua lại, nhưng Nguyên Thế Tuân cấm chỉ việc ấy. Ngày 3 tháng 3 ÂL năm ấy có phu nhân của 1 viên thú chủ nhà Lương dạo chơi ven bờ sông Miện, Quân bèn sai bộ khúc bắt cóc đem về. Nguyên Thế Tuân biết được, trách mắng Quân, đem cô ta trả lại cho nhà Lương.
Gia đình
Vợ của Quân là con gái sĩ tộc họ Đỗ ở Kinh Triệu, sử cũ chép bà có sáu con trai, còn văn bia chép bảy con trai, sáu con gái. Đỗ thị mất ngày 21 tháng 7 ÂL năm Thiên Bình thứ 2 (tức 2 tháng 9 năm 535), đến ngày 21 tháng 7 ÂL năm Vũ Định thứ 2 (tức 22 tháng 9 năm 544), được hợp táng với Quân, bên cạnh mộ của Nguyên Hiển, phía tây Nghiệp Thành.
Sử cũ chỉ chép tên ba con trai của Quân:
- Con trưởng là Nguyên Hãn Chi, tính thô kệch, từ nhỏ có sức mạnh. Ban đầu Hãn Chi được làm Định Châu Bình bắc phủ Trung binh tham quân, dần thăng đến Thượng thư hữu trung binh lang. Nhờ tham gia nổi dậy ở Hà Lương, Hãn Chi được ban tước Đông A hầu. Khi Hiếu Trang đế tính kế giết Nhĩ Chu Vinh, Hãn Chi bí mật trình bày tình hình của Vinh. Vào lúc Hiếu Trang đế ra tay, Hãn Chi xin được đứng hầu. Sau khi đế giết được Nhĩ Chu Vinh và Nguyên Thiên Mục, bá quan chúc mừng, chỉ có Hãn Chi được đế hỏi han úy lạo. Nhĩ Chu Triệu phá Lạc Dương, giết Hiếu Trang đế, Hãn Chi chạy sang Hà Bắc, đi theo Cao Hoan. Thời Hậu phế đế Nguyên Lãng, Hãn Chi được trừ chức Tán kỵ thường thị, Đại thừa tướng Hữu trưởng sử. Đầu thời Hiếu Vũ đế, Hãn Chi được phong tước cũ của cha là An Khang huyện Khai quốc bá, trừ chức Phủ quân tướng quân, Bắc Từ Châu thứ sử. Hãn Chi lên đường đến châu, gặp đúng lúc Phàn Tử Hộc nổi loạn ở Hà Khâu, thành ra giữa đường bị hại. Triều đình xét Hãn Chi chết vì việc nước, truy tặng làm Sứ trì tiết, Đô đốc Định, Ân 2 châu chư quân sự, Phiếu kỵ đại tướng quân, Tư không công, Định Châu thứ sử, thụy là Văn Trinh.
- Em Hãn Chi là Khánh Loan, cuối thời Đông Ngụy Hiếu Tĩnh đế làm đến tư đồ Tư nghị tham quân.
- Em Khánh Loan là Khánh Triết, làm đến Tư nông thiếu khanh, được tặng chức Trung quân tướng quân, Tế Châu thứ sử.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Quan Quang** (chữ Hán: 阮觀光, 1222-?), có tài liệu ghi là **Nguyễn Quán Quang** hay **Trần Quán Quang**, là một danh thần thời nhà Trần. Ông được biết nhiều với giai thoại đỗ Tam
**Bình Nguyên quân** (chữ Hán: 平原君, ? - 251 TCN), tên thật là **Triệu Thắng** (趙勝), là Tướng quốc nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, ông phục vụ dưới thời Triệu
**Nguyễn Quán Nho** (1638 – 1708) là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Xuất thân **Nguyễn Quán Nho** là người làng Đông Triều, xã Vãn Hà, huyện Thụy Nguyên, thuộc
**Nguyên Quân** (chữ Hán: 元均, 478 – 529), hay **Thác Bạt Quân** (拓跋均), tự **Thế Bình**, là hoàng thân, quan viên nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông tổ 5
nhỏ|Hiệu kỳ của Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc là lá cờ màu đỏ trơn. **Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc** ( - **Trung Quốc Nhân dân Chí nguyện quân**), tiếng Anh gọi
nhỏ|Bản đồ đài nguyên Bắc Cực Trong địa lý tự nhiên, **đài nguyên**, **lãnh nguyên** hay **đồng rêu** là một quần xã sinh vật trong đó sự phát triển của cây gỗ bị cản trở
**Tiền Nguyên Quán** (, 887-941), nguyên danh **Tiền Truyền Quán** (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Văn Mục Vương**, tên tự **Minh Bảo** (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt
[[Tập tin:Min Kingdom, 945 v2 (zh-hant).svg|phải|Bản đồ các châu nước Mân, 945 ]] thumb|Thời [[Hậu Chu|nhà Hậu Chu (951–960) ]] **Thanh Nguyên quân** (), 945—964), sau đổi là **Bình Hải quân** (平海军, 964—978) là một
**Vệ Nguyên quân** (chữ Hán: 衞元君; trị vì: 251 TCN-230 TCN), là vị vua thứ 45 của nước Vệ - chư hầu nhà Chu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Vệ Nguyên quân
**Nguyễn Quân** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1955) là một Tiến sĩ và chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_Taoist_deity_Doumu._Dehua_porcelain._Qing,_1700-1800._Asian_Art_Museum.jpg|nhỏ|Tượng sứ Đẩu Mẫu thời [[nhà Thanh, có niên đại khoảng năm 1700–1800.]] **Đẩu Mẫu nguyên quân** (), cũng thường được biết đến dưới tên **Đấu Mỗ nguyên quân** (, trong đó "Mỗ" cũng có
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn** là một phần của nội chiến ở Đại Việt thời gian nửa cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Đây là cuộc chiến diễn ra chủ
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Quân hàm** là hệ thống cấp bậc trong một quân đội. Ở một số quốc gia, hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
Bàn thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại khu đền mộ ở Tân An. **Nguyễn Huỳnh Đức** (chữ Hán: 阮黃德; 1748 - 1819) là danh tướng và là công thần khai quốc của nhà Nguyễn. Ông là
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Cảnh Kiên** (阮景健 21 tháng 8 1553 - 4 tháng 8 1619) là một vị tướng thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, làm quan tới chức Tả Đô đốc Thượng tướng
**Quản lý tài nguyên thiên nhiên** là việc quản lý các nguồn lực tự nhiên như đất,nước, thực vật, động vật và tập trung chủ yếu về các tác động đến chất lượng cuộc sống
**Lý Nguyên Cát** (chữ Hán: 李元吉, 603 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự **Tam Hồ** (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường. Ông là con của hoàng đế khai quốc
**Nguyễn Hoàng** (; ? – 1852) là tướng lĩnh, quan viên thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Hoàng có tên cũ là **Nguyễn Văn Hoàng**, là người huyện Đăng
**Nguyễn Cao** (1837 - 1887), tên đầy đủ là **Nguyễn Thế Cao**, hiệu là _Trác Hiên_; là một danh tướng nhà Nguyễn và là một nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ 19. ## Tiểu
**Nguyễn Khoa Nam** (23 tháng 9 năm 1927 – 1 tháng 5 năm 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
**Nguyễn Hoằng Dụ** (阮弘裕, ? - 1518) là tướng nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn (nay là Hà Trung), Thanh Hóa, Việt Nam. ## Tiểu sử
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Nguyễn Thiện Nhân** (sinh năm 1953) tại xã Phương Trà, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là chính trị gia, Giáo sư kinh tế và Tiến sĩ chuyên ngành Tự động hóa. Ông hiện là
**Nguyễn Chí Vịnh** (15 tháng 5 năm 1959 – 14 tháng 9 năm 2023), bí danh **Năm Vịnh**, là sĩ quan cấp cao của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên
**Nguyễn Xuân Ôn** (1825 – 1889), hiệu **Ngọc Đường**, **Hiến Đình**, **Lương Giang** nhân dân thường gọi ông là **Nghè Ôn**; là quan nhà Nguyễn và là thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Nguyễn Đăng Giai** (阮登楷 hay 阮登階, ? - 1854) tự **Toản Phu**; là danh thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông là người làng Phù Chánh, huyện
**Nguyễn Đức Chung** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1967) là một cựu Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông là cựu Chủ tịch Ủy ban