✨Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự (Việt Nam)

Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự (Việt Nam)

Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng (viết tắt AMST theo tên tiếng Anh của đơn vị là Academy of Military Science and Technology) là một viện nghiên cứu khoa học đa ngành trực thuộc Bộ Tổng tham mưu quân đội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Viện Kỹ thuật Quân sự 1 (Viện Nghiên cứu Quân giới đổi tên năm 1960), Viện Kỹ thuật Quân sự 2 (tiếp nhận Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Quân sự của Việt Nam Cộng hòa ở Sài Gòn năm 1975) và sáp nhập các viện nghiên cứu khác thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các Tổng cục và binh chủng kỹ thuật. Viện Khoa học và Công nghệ quân sự có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

  • Ngày thành lập: ngày 12 tháng 10 năm 1960
  • Trụ sở chính: số 17 phố Hoàng Sâm, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội

Lịch sử

  • Năm 1947, thành lập Nha nghiên cứu kỹ thuật thuộc Cục Quân giới, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội quốc gia Việt Nam. Kỹ sư, thiếu tướng Trần Đại Nghĩa được bổ nhiệm làm Cục trưởng kiêm Giám đốc đầu tiên của Nha nghiên cứu kỹ thuật Quân giới. Đây là cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự đầu tiên của Việt Nam và là tổ chức tiền thân của Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự, Viện Thiết kế Vũ khí, Viện Công nghệ Quốc phòng, Viện Thuốc phóng- Thuốc nổ và các Viện, Phân viện nghiên cứu của Quân đội Việt Nam.
  • Năm 1950, Nha nghiên cứu kỹ thuật Quân giới đổi tên thành Viện Nghiên cứu Quân giới trực thuộc Tổng cục Cung cấp, Bộ Tổng tư lệnh Quân đội Quốc gia Việt Nam. Viện trưởng là Kỹ sư Nguyễn Trinh Tiếp, Viện phó là Kỹ sư Hoàng Đình Phu và Kỹ sư Phạm Đồng Điện.
  • Năm 1960, Cục Nghiên cứu Kỹ thuật (Viện Kỹ thuật Quân sự), trực thuộc Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng Việt Nam được thành lập trên cơ sở Viện Nghiên cứu Quân giới. Cục trưởng là Thiếu tướng Trần Sâm, phó chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần kiêm nhiệm; Cục phó là Đại tá, kỹ sư Hoàng Đình Phu.
  • Ngày 10 tháng 9 năm 1974, Thực hiện Nghị quyết của Quân ủy Trung ương (số 39/QUTW ngày 5 tháng 4), Hội đồng Chính phủ ra Nghị định (số 221/CP) thành lập Tổng cục Kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng. Viện Kỹ thuật Quân sự trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng Việt Nam.
  • Năm 1987, Viện Kỹ thuật Quân sự chuyển sang trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam.
  • Ngày 10 Tháng 9 năm 1999, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Trung tâm Khoa học kỹ thuật và Công nghệ quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại Viện Kỹ thuật quân sự và các Viện Kỹ thuật khác của Bộ Quốc phòng. Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Trung tướng, phó giáo sư, Viện sĩ Trương Khánh Châu được kiêm nhiệm Giám đốc Trung tâm (1999-2002).
  • Năm 2008, Trung tâm đổi tên thành Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
  • Ngày 18/01/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định số 265/QĐ-BQP về việc điều chuyển nguyên trạng Viện Khoa học và Công nghệ quân sự từ trực thuộc Bộ Quốc phòng về trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.

Thành tựu khoa học kỹ thuật

  • Nha Nghiên cứu Kỹ thuật Quân giới (sau đó là Viện nghiên cứu quân giới), dưới sự chỉ đạo của các kỹ sư vũ khí tài năng như: Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Trinh Tiếp, Ngô Gia Khảm...đã nghiên cứu thiết kế và chế tạo ra: súng Bodoca, súng SKZ, đại bác DKZ, đạn bay... góp phần vào các chiến dịch chống Pháp thắng lợi của quân đội nhân dân Việt Nam.

  • Viện Kỹ thuật Quân sự 1 Hà Nội đã tham gia nhiều nhiệm vụ và đề tài kỹ thuật góp phần vào thắng lợi của Quân đội nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

  • Viện Thiết kế Vũ khí đã chủ trì nhiều đề tài cấp nhà nước và đề tài cấp bộ về thiết kế, chế tạo súng bộ binh như: súng trung đại liên PKMS, súng 12,7 mm, pháo tàu, pháo lựu chống xe tăng, súng SKZ, đại bác DKZ,...

  • Tập thể Viện đã được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng. Nhiều tập thể và cá nhân được trao tặng các giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng VIFOTEX và được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và giải thưởng tuổi trẻ sáng tạo [http://www.vnn.vn/giaoduc/tintuc/2003/11/37666/].

  • Các công trình được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1 năm 1996. [http://www.binhthuan.gov.vn/khtt/vanhoa/0001/0000/dnhan000.htm] :1.Phá thủy lôi từ tính và bom từ trường, đảm bảo giao thông 1967-1972 của Viện Kỹ thuật quân sự, Bộ Tư lệnh công binh, Bộ Tư lệnh Hải Quân, Viện Kỹ thuật Bộ Giao thông vận tải, các cục: Đường bộ, Đường sông, Đường biển, cảng Hải Phòng, Ty đảm bảo hàng hải, Tổ GKI Đại học Bách khoa Hà Nội. :2.Nghiên cứu chống nhiễu trong cuộc chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ ở miền Bắc, 1968, 1969, 1970, 1972 của Bộ Tư lệnh phòng không, Viện Kỹ thuật quân sự. :3.Một số vũ khí đặc biệt trong chiến tranh chống Mỹ (A12, DKB nối tầng, các loại vũ khí phá chướng ngại FR, thủy lôi APS), 1960-1972 của Viện Kỹ thuật quân sự.

  • Các công trình được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005.

  • Cụm công trình nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ xây dựng công trình phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, giai đoạn 1956-1975. Tác giả: KS. Nguyễn Trọng Quyển, KS. Bùi Danh Chiêu, KS. Nguyễn Quán Hồng, KS. Lương Lâm, KS. Nguyễn Cao Đàm, TS. Chu Việt Cường, TS. Vũ Quý Khôi, KS. Nguyễn Bá Thiện, TS. Trần Xuân Nam, KS. Nguyễn Thanh Tâm, KS. Phạm Hoàng Vân, KS. Đào Văn Huệ, KS. Trịnh Minh Thanh, KS. Phan Lưu Long, KS. Nguyễn Cát, KS.Nguyễn Giáo, TS. Nguyễn Quang Hưng, TS. Nguyễn Hữu Phúc, GS.TS. Nguyễn Mạnh Kiểm.

  • Mới đây,sơn hấp thụ sóng ra-đa,là loại vật liệu đặc biệt dùng để sơn phủ lên bề mặt các mục tiêu quân sự nhằm bảo vệ mục tiêu trước sự phát hiện, định vị của ra-đa đối phương dược các nhà khoa học thuộc Viện Hóa học-Vật liệu (Viện Khoa học và Công nghệ quân sự) vừa nghiên cứu chế tạo thành công loại sơn hấp thụ sóng ra-đa có ký hiệu PD/RAP-MEH sử dụng để sơn phủ các loại VKTBKT nhằm giảm thiểu thiết diện phản xạ hiệu dụng, nâng cao khả năng ngụy trang của VKTBKT đối với các thiết bị trinh sát, phát hiện và điều khiển sử dụng bức xạ sóng ra-đa trong dải băng X (từ 8 đến 12 GHz).

  • Sơn PD/RAP-MEH được chế tạo từ loại vật liệu tổn hao tổ hợp điện từ tổng hợp trên cơ sở composit của polypyrol và bari ferit. Sơn có màu đen. Một số thông số kỹ thuật chủ yếu của sơn PD/RAP-MEH gồm: Độ nhớt quy ước: 65; thời gian khô bề mặt: 2 giờ, thời gian khô cấp 1: 8 giờ; hàm lượng chất rắn 73,2%; độ cứng: 0,23; độ bền uốn: 2mm. Khả năng hấp thụ sóng ra-đa trong khoảng 8 đến 12 GHz (ứng với độ dày màng sơn 1mm) lớn hơn 94%. Thời gian sống của sơn sau khi pha trộn từ 2,5 đến 3 giờ...

Thành tựu công nghệ quân sự

  • Cụm công trình nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu nổ của các nhà khoa học, kỹ thuật viên, các nhà máy Z113, Z115, Z121, Z131 (Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng) và Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ (do Đại tá TSKH Nguyễn Công Hoè làm Viện trưởng) thuộc Trung tâm Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Quân sự, Bộ Quốc phòng Việt Nam, đã được nhận Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2005.
  • Phát triển và đổi mới công nghệ mạ, nhúng kẽm bảo vệ, chống ăn mòn các kết cấu thép trong môi trường khí quyển Việt Nam được nhận Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2005. (Tác giả: GS.TSKH. Nguyễn Đức Hùng, KS. Lê Quang Tuấn, ThS. Ngô Hoàng Giang, TS. Nguyễn Văn Quỳnh.)
  • Nghiên cứu chế tạo thuốc hoả thuật chịu ẩm cao cho sản xuất vũ khí và công nghệ đánh giá nhanh chất lượng thuốc phóng bằng metyl tím được nhận Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2005. (Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Công Hoè, KS. Nguyễn Văn Chấn, ThS. Hoàng Phùng, TS. Phạm Quang Định, ThS. Trần Minh Công, ThS. Nguyễn Hướng Đoàn, KS. Lê Hồng Thái, KS. Lê Hoàn.).
  • Nghiên cứu chế tạo các phương tiện phát khói ngụy trang dùng trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và tác chiến A2. (Tác giả: ThS. Lê Văn Bàn, CN. Nguyễn Đức Liêm, KS. Trần Văn Nghị, KS. Trần Đông Sơ, KS. Tống Duy Lục, TS. Nguyễn Văn Minh, KS. Bùi Tấn Phụ, TS. Lê Ngọc Định, KS. Vũ Văn Khay, CN. Trần Đức Tuần, KS. Lê Anh Sơn, KS. Phạm Văn Hoàn, KS. Vũ Tiến Diệm, KS. Nguyễn Văn Bình.)
  • Cụm công trình khoa học Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các hệ thống Scada đặc thù diện rộng do Đại tá, GS TSKH Cao Tiến Huỳnh chủ trì cũng với tập thể các nhà khoa học thuộc Viện TĐH KTQS đã được nhận giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ năm 2012 (Giải thưởng Hồ CHí Minh).

Đào tạo

  • Các ngành đào tạo Tiến sĩ:

    Lý thuyết xác suất và Thống kê toán học;

    Cơ sở toán học cho tin học;

    Vật lý vô tuyến và điện tử;

    Quang học (Quang học và quang điện tử; Vật lý laser);

    Hoá hữu cơ (Hóa học các hợp chất cao phân tử; Hóa dầu; Hóa học các hợp chất thiên nhiên);

    Hoá lý thuyết và Hoá lý (Hóa học các hợp chất vô cơ; Hóa phân tích; Hấp phụ hoạt hóa; Các chất có hoạt tính sinh học; Chất độc quân sự);

    Hóa sinh học (sinh học tế bào, sinh học phân tử, di truyền học, hóa sinh trao đổi chất, hóa sinh tĩnh, hóa sinh trong công nghệ thực phẩm);

    Kỹ thuật hoá học (Công nghệ điện hoá và bảo vệ kim loại; Vật liệu học; Kỹ thuật thuốc phóng thuốc nổ);

    Kỹ thuật môi trường (Kỹ thuật và công nghệ sinh-lý-hóa xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm; Khoa học quản lý và bảo vệ môi trường);

    Cơ kỹ thuật (Động lực học và độ bền máy; Khí động lực học; Tự động hoá thủy khí; Cơ học vũ khí-đạn);

    Kỹ thuật cơ khí và Cơ khí động lực (Kỹ thuật máy bay và thiết bị bay; Động cơ tên lửa; Công nghệ Chế tạo máy);

    Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá (Lý thuyết điều khiển và điều khiển tối ưu; Điều khiển các thiết bị bay; Tự động hoá);

    Kỹ thuật Điện tử (Kỹ thuật điện tử; Hệ thống viễn thông);

    Kỹ thuật Radar dẫn đường (Kỹ thuật định vị và dẫn đường; Kỹ thuật Anten, siêu cao tần).

    Chuyên ngành "Công nghệ vi mạch bán dẫn" thuộc ngành Kỹ thuật điện tử.

Lãnh đạo hiện nay

Giám đốc

  • Thiếu tướng, Tiến sĩ Nguyễn Trung Kiên

Phó Giám đốc

  • Đại tá, Thạc sĩ Dương Nhật Dân, Bí thư Đảng ủy Viện
  • Đại tá, Tiến sĩ Phan Văn Chương *Đại tá, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Trang Minh
  • Đại tá, Thạc sĩ Lê Quang Trung

Tổ chức

Hội đồng Khoa học

Hội đồng Khoa học

Hội đồng Khoa học đào tạo

  • Chủ tịch Hội đồng Khoa học đào tạo: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Trang Minh
  • Thư ký Hội đồng: Đại tá, TS Phùng Xuân Thịnh

Các phòng, ban chức năng

Văn phòng: Đại tá Nguyễn Văn Hồng; Đại tá Nguyễn Vịnh Thanh tra: Đại tá Vương Đức Thấn Uỷ ban Kiểm tra: PCN Đại tá Vũ Quang Biển; Phòng Tham mưu - Kế hoạch: Đại tá TS Lê Đức Hạnh; Đại tá TS Nguyễn Đức Thảo; Phòng Chính trị: Đại tá Khổng Trọng Khoa; Đại tá Nguyễn Tiến Dũng; Phòng Đào tạo: Đại tá PGS.TS Bùi Ngọc Mỹ; Đại tá TS Phùng Xuân Thịnh Phòng Thông tin khoa học quân sự: Thượng tá ThS Hoàng Trường Khánh Phòng Quản lý thiết kế và chất lượng sản phẩm: Đại tá Vũ Văn Thung, Đại tá Lê Công Trình Phòng Tài chính: Đại tá Nguyễn Ngọc Duẩn; Trung tá Nguyễn Đăng Thiện Phòng Hậu cần-Kỹ thuật: Đại tá Lưu Việt Cường; *Tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự: Tổng biên tập: Thượng tá PGS.TS Nguyễn Mạnh Thắng

Các Viện, Trung tâm nghiên cứu

1. Viện Tên lửa: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội

  • Viện trưởng: Đại tá, TS Vũ Mạnh Tuấn.

  • Chính trị viên: Đại tá Nguyễn Tiến Hưng.

  • Phó Viện trưởng: Đại tá, PGS.TS. Trần Ngọc Thanh.

  • Phó Viện trưởng: Đại tá, TS. Đoàn Văn Thúy 2. Viện Radar: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội

  • Viện trưởng: Đại tá, TS Vũ Tuấn Anh;

  • Chính trị viên: Đại tá, TS Lê Duy Hiệu

  • Phó Viện trưởng: Đại tá TS Trần Minh Nghĩa 3. Viện Điện tử: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội

  • Viện trưởng: Đại tá, TS Vũ Lê Hà

  • Chính trị viên: Đại tá Nguyễn Xuân Trường *Phó Viện trưởng: Thượng tá, TS Trần Đình Lâm 4. Viện Công nghệ thông tin (MITI): Phố Hoàng Sâm, Hà Nội

  • Viện trưởng: Đại tá, TS Đỗ Việt Bình;

  • Chính trị viên: Thượng tá, ThS Lê Minh Đức

  • Phó Viện trưởng: Đại tá, TS Nguyễn Đức Định

  • Phó Viện trưởng: Đại tá, TS Đặng Thanh Quyền

  • Phó Viện trưởng: Thượng tá, ThS Huỳnh Huy Cường 5. Viện Tự động hóa kỹ thuật quân sự (CAPITI): 89B, phố Lý Nam Đế, Hà Nội

  • Viện trưởng: Đại tá, TS Trần Ngọc Bình

  • Chính trị viên: Đại tá,

  • Phó viện trưởng: Đại tá TS Lê Việt Hồng *Phó viện trưởng: Đại tá ThS Phạm Tiến Dũng 6. Viện Hóa học - Vật liệu: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội

  • Viện trưởng: Đại tá PGS.TS Ninh Đức Hà

  • Chính trị viên: Đại tá Nguyễn Tiến Mạnh

  • Phó Viện trưởng: Đại tá, TS. Võ Hoàng Phương

  • Phó Viện trưởng: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Mạnh Tường 7. Viện Vật lý kỹ thuật: Phố Hoàng Sâm, Hà Nội

  • Viện trưởng: Đại tá, TS Nguyễn Thu Cầm

  • Phó Viện trưởng: Thượng tá, ThS Nguyễn Ngọc Sơn

8. Viện Công nghệ mới

  • Viện trưởng: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Văn Hoàng;

  • Phó Viện trưởng: Thượng tá Phạm Kiên Cường 9. Viện Vật lý - Y - Sinh học: Thành phố Hồ Chí Minh

  • Viện trưởng: Đại tá, TS Nguyễn Nhật An

  • Phó Viện trưởng: Thiếu tá Lê Hải Nam

10. Viện Nhiệt đới môi trường: 57A Trương Quốc Dung, P.10, Q.Phú Nhuận, TP.HCM Viện trưởng: Thượng tá, PGS, TS. Lê Anh Kiên Chính trị viên: Thượng tá, ThS Nguyễn Văn Sơn *Phó Viện trưởng: Trung tá, ThS Lê Văn Tâm 11. Trung tâm Công nghệ cơ khí chính xác: Hoài Đức, Hà Nội

  • Giám đốc: Đại tá, TS Nguyễn Thanh Bình
  • Chính trị viên: Đại tá, Nguyễn Văn Lâm
  • Phó Giám đốc: Đại tá, ThS Phạm Ngọc Nguyên

12. Cơ quan đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh

  • Trưởng CQĐD: Đại tá Trần Ngọc Anh

Doanh nghiệp ứng dụng và chuyển giao công nghệ

13. Công ty cổ phần Điện tử - Tin học - Hóa chất [http://www.ckt.gov.vn/thongtin_dn_abc.php?iddn=1175&ID_Nganhnghe=1124&style=detail] (ELINCO)

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đại tá Đỗ Quang Tảo
  • Tổng Giám đốc: Đại tá Nguyễn Việt Hùng

14. Công ty Phát triển phần mềm và hỗ trợ công nghệ (MISOFT)[http://www.ckt.gov.vn/thongtin_dn_abc.php?iddn=1208&ID_Nganhnghe=1125&style=detail] , trụ sở: 11 Phan Huy Chú - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội

  • Giám đốc: Đại tá Vũ Quốc Thành

15. Tập đoàn Hà Đô[http://www.ckt.gov.vn/thongtin_dn_abc.php?iddn=1176&ID_Nganhnghe=1130&style=detail] : số 8 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội.

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đại tá Nguyễn Trọng Thông
  • Tổng Giám đốc: Thượng tá Nguyễn Đức Toàn

Các nhà khoa học, nhà quản lý khoa học tiêu biểu và công trình nghiên cứu

  • Trần Đại Nghĩa: Thiếu tướng, Giáo sư, Viện sĩ, Giải thưởng Hồ Chí Minh, kỹ sư vũ khí, Giám đốc đầu tiên của Nha nghiên cứu Quân giới (1947-1951) (tiền thân của Viện Kỹ thuật Quân sự, Viện Vũ khí).
  • Nguyễn Trinh Tiếp: nguyên Viện trưởng Viện nghiên cứu Quân giới (1951-1953), giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ.
  • Phạm Đồng Điện: nguyên Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Quân giới (1951-1956), Giáo sư, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
  • Trần Sâm: Thượng tướng, Viện trưởng đầu tiên của Viện Kỹ thuật Quân sự (1960-1963), nguyên Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 4, Bộ trưởng Bộ Vật tư.
  • Hoàng Đình Phu: Đại tá, nguyên Phó Viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước, nguyên Viện trưởng Viện Kỹ thuật Quân sự (1963-1976), chủ trì và tham gia các đề tài về chế tạo bozoka, SKZ, ĐKZ... thời chống Pháp, các đề tài về phá bom từ trường, thủy lôi và phối hợp với các cơ sở nghiên cứu khác thời chống Mỹ. [http://www.tchdkh.org.vn/lanhdao.asp]
  • Phan Thu: Trung tướng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giáo sư, Giải thưởng Hồ Chí Minh, tham gia và chủ trì các đề tài chống nhiễu và phá bom từ trường thời kháng chiến chống Mỹ
  • Trần Thức Vân: Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Giải thưởng Hồ Chí Minh, các đề tài về chống nhiễu
  • Trương Khánh Châu: Trung tướng, Phó Giáo sư, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Hàng không Nga, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, công trình chế tạo máy bay hạng nhẹ cho phi công tập nhảy dù.
  • Nguyễn Văn Đệ: Đại tá, Kỹ sư, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Đề tài cải tiến dàn Tên lửa thời chống Mỹ, Ủy viên Đoàn chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ 3.
  • Quách Đăng Triều: Giáo sư, TSKH, Viện trưởng Viện Hóa học Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nguyên là nghiên cứu viên Viện Hóa học thuộc Viện Kỹ thuật Quân sự 1 [http://nhantai.thv.vn/VN/?action=Talent&T=Detail&cID=1230&F=Intro],
  • Nguyễn Lãm: Đại tá, Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên Giám đốc Trung tâm Toán - Máy tính.
  • Vũ Công Lập: Đại tá, TSKH, nguyên Giám đốc Trung tâm Vật lý Y Sinh học, Phó Viện trưởng Viện KTQS II, Người sáng lập, phát triển Ngành Vật lý Y Sinh học ở Việt Nam (Ngày thành lập 07/10/1989.
  • Nguyễn Quang A: Giáo sư, TSKH, Giám đốc Công ty 3C, nguyên Chủ tịch Hội Tin học Việt Nam, nguyên là nghiên cứu viên Trung tâm Toán - Máy tính thuộc Viện Kỹ thuật Quân sự 1
  • Lê Mỹ Tú: Đại tá, Giáo sư.TSKH, nguyên Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã, nguyên là nghiên cứu viên Viện Kỹ thuật Quân sự 1 Hà Nội.
  • Nguyễn Đức Hùng: Giáo sư, TSKH hoá học, nguyên Viện trưởng Viện hoá học quân sự, Phó Viện trưởng Viện Kỹ thuật Quân sự
  • Cao Tiến Huỳnh: Giáo sư, TSKH Tự động hoá, nguyên Viện trưởng Viện Tự động hoá KTQS, giải thưởng Hồ Chí Minh.
  • Đỗ Ngọc Khuê: Giáo sư, TSKH hoá học, nguyên Phó Viện trưởng Viện Công nghệ mới.
  • Trần Hữu Phát: Giáo sư, TSKH vật lý, nguyên Viện trưởng Viện KH&KT Hạt nhân.
  • Trần Bá Chữ: Giáo sư, TSKH vật lý, nguyên Phân viện trưởng Phân Viện Vật lý kỹ thuật
  • Nguyễn Thiện Nhân: Giáo sư Kinh tế, Tiến sĩ Điều khiển học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Phó Thủ tướng, nguyên nghiên cứu viên phòng Mô hình hóa - mô phỏng, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Hoàng Kim Giao: Liệt sĩ (hy sinh ngày 29-12-1967 tại xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An), Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, giải thưởng Hồ Chí Minh, nguyên nghiên cứu viên.
  • Trần Việt Thanh: Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nguyên trợ lý kỹ thuật B20-Viện Kỹ thuật Quân sự.
  • Nguyễn Thanh Hòa: Thứ trưởng thường trực Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam, nguyên trợ lý kỹ thuật B20-Viện Kỹ thuật Quân sự.
  • Cao Ngọc Xuyên: Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách Quốc hội khóa XII, nguyên trợ lý kế hoạch, Phòng Kế hoạch (B1) Viện Kỹ thuật Quân sự
  • Nguyễn Mạnh Hùng, Phó Trưởng ban Đối ngoại Trung ương, nguyên Trưởng phòng nghiên cứu Trung tâm Toán máy tính (B19)Viện Kỹ thuật quân sự

Giám đốc, Viện trưởng qua các thời kỳ

  • 1948-1950: Trần Đại Nghĩa, Thiếu tướng (1948), Giáo sư, Viện sĩ
  • 1950-1953: Nguyễn Trinh Tiếp, Đại tá, Kỹ sư
  • 1960-1963: Trần Sâm, Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng
  • 1963-1981: Hoàng Đình Phu, Kỹ sư, Đại tá, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ)
  • 1981-1987: Phan Thu, Trung tướng (1990), Phó giáo sư, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
  • 1987-1997: Trần Thức Vân, Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ
  • 1997-2000: Đào Tuấn, Thiếu tướng, Phó giáo sư, Tiến sĩ
  • 2000-2002: Trương Khánh Châu, Trung tướng, PGS.TS, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Không quân
  • 2002-2007: Nguyễn Hoa Thịnh, Trung tướng (2000), GS.TSKH, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật (1997-2001)
  • 2007-2010: Nguyễn Quang Bắc, Thiếu tướng, TSKH, nguyên Viện trưởng Viện Công nghệ thông tin quân đội
  • 2010-2015: Đoàn Nhật Tiến, Trung tướng (2014), Thạc sĩ, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật (2009-2010)
  • 2015-2020: Nguyễn Minh Tuấn, Thiếu tướng, PGS. TS., nguyên Phó Giám đốc(2011-2015)

Chính ủy qua các thời kỳ

*Hoàng Tuyên, Thiếu tướng, nguyên Phó Viện trưởng Viện Vũ khí

  • 2010, Phạm Quang Định, Đại tá, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thuốc phóng-Thuốc nổ, giải thưởng nhà nước
  • 2010-2016, Hoàng Bằng, Trung tướng (2014), nguyên Phó Chính ủy Tổng cục Kỹ thuật (2007-2010)

Phó Giám đốc qua các thời kỳ

  • Đào Tuấn: (sinh 1946), Thiếu tướng (2004), PGS.TS
  • Bùi Huy Hoàng: Thiếu tướng (2006), PGS.TS
  • Bạch Nhật Hồng: Thiếu tướng (2007), PGS.TS
  • Phạm Sơn Dương: Thiếu tướng (2009): con trai cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
  • Phùng Thế Quảng: Thiếu tướng, sau là Phó Tư lệnh Quân khu 7
  • Nguyễn Thế Hiếu: Đại tá (2012), PGS.TS
  • Nguyễn Vũ, Đại tá, PGS.TS, sau là Phó Cục trưởng Cục Khoa học quân sự BQP
  • Phan Tương Lai: Đại tá (2006)
  • Đặng Hồng Triển: Đại tá, TS. (nay là Thiếu tướng, Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đớt Việt-Nga)
  • Thiều Quốc Hân: Đại tá (2010)
  • Phan Văn Chương:TS.
  • Nguyễn Trang Minh: Đại tá, PGS., TS.
  • Lê Quang Trung: Đại tá,
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Hội Khoa học và Công nghệ Hàng không Việt Nam -** _tên_ _tiếng Anh là:_ _Vietnam Association on Aviation Science and Technology_ – viết tắt là **VAAST** có điều lệ được Phê duyệt kèm theo
**Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Hàn Quốc** (tên viết tắt: KAIST, tiếng Anh: Korea Advanced Institute of Science and Technology, tiếng Hàn: 한국과학기술원) là một trường đại học định hướng nghiên cứu
**Học viện Khoa học và Công nghệ** (tiếng Anh: **Graduate University of Sciences and Technology** hay viết tắt là _GUST_) là một học viện công lập trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công
**Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam** (tiếng Anh: **_Vietnam Academy of Science and Technology_**, viết tắt là **VAST**) là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ
**Bộ Khoa học và Công nghệ** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa
__NOTOC__ **Đại học quốc lập Khoa học và Công nghệ Đài Loan** (; , viết tắt là **NTUST** hoặc **Taiwan Tech** (), là một viện đại học nghiên cứu công lập ở Đài Bắc, Đài
**Viện Công nghệ thông tin** là đơn vị trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển về lĩnh vực công nghệ thông tin cho
**Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam** là người đứng đầu Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Bộ trưởng hiện tại là Nguyễn Mạnh Hùng ## Nhiệm vụ Căn cứ
**Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia** (tiếng Anh: _National Foundation for Science and Technology Development_, viết tắt: _NAFOSTED_) là đơn vị sự nghiệp phi lợi nhuận, trực thuộc Bộ Khoa học
**Câu lạc bộ Khoa học và Công nghệ các trường Đại học Kỹ thuật** tại Việt Nam được thành lập từ năm 1992. 5 thành viên sáng lập Câu lạc bộ là các Trường Đại
**Viện Công nghệ Thông tin Việt Nam** là một Viện chuyên ngành trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Viện có một Phân Viện tại Thành phố Hồ Chí Minh. ## Quá
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
nhỏ|Trụ sở tại 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội **Viện Công nghệ Vũ trụ** (tiếng Anh: **_Space Technology Institute_**, viết tắt là **STI**) được Chính phủ Việt Nam thành lập vào ngày 20
**Viện Công nghệ Quốc phòng Việt Nam** (Viện Công nghệ) là một đơn vị nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Quân sự trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, thành lập vào ngày
**Ủy ban Dữ liệu Khoa học và Công nghệ**, viết tắt theo tiếng Anh là **CODATA** (Committee on Data for Science and Technology) là một ủy ban liên kết đa ngành do Hội đồng Quốc
Học viện quốc gia Tượng [[Albert Einstein.]] **Viện Hàn lâm Khoa học và Nhân văn Israel** hay **Học viện Khoa học và Nhân văn Israel**, tiếng Do Thái: האקדמיה הלאומית הישראלית למדעים, tiếng Anh: _Israel
**Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt Nam** (viết tắt theo tiếng Anh: **VINASA**, tên cũ: **Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam**) là một tổ chức được thành
**Nguyễn Hoa Thịnh** (26 tháng 12 năm 1940 – 21 tháng 5 năm 2022) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Giám đốc Học viện
**Trần Đại Nghĩa** (13 tháng 9 năm 1913 – 9 tháng 8 năm 1997) là một Giáo sư, Viện sĩ, kỹ sư quân sự, nhà bác học, Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam,
**Nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam** là nguồn nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin; nhân lực cho ứng dụng công nghệ
**Viện Sở hữu trí tuệ quốc gia** (tiếng Anh: _Vietnam Intellectual Property Research Institute_, viết tắt _VIPRI_) là cơ quan sự nghiệp Khoa học và Công nghệ công lập trực thuộc Bộ Khoa học và
**Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Atomic Energy Institute_, viết tắt VINATOM, tiền thân là Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt) là tổ chức sự nghiệp khoa học hạng đặc
**Viện Địa chất** là một viện khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (trước là Viện Khoa học Việt Nam rồi Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công
**Học viện Quân y** (), tên dân sự là **Trường Đại học Y Dược Lê Hữu Trác**. Nhà trường thuộc nhóm các trường Học viện, Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Nhà trường
**Viện Vật lý** (tên tiếng Anh: _Institute of Physics_ - IOP) là một viện nghiên cứu trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, có trụ sở chính tại số 10, Đào Tấn,
nhỏ|Chương trình L'Oréal-UNESCO cho phụ nữ trong khoa học **Giải L'Oréal-UNESCO cho phụ nữ trong khoa học** (tiếng Anh: **L'Oréal-UNESCO Awards for Women in Science**) là một giải thưởng được thiết lập năm 1998 nhằm
**Cục Tần số vô tuyến điện** (tiếng Anh: _The Authority of Radio Frequency Management_, viết tắt là ARFM) là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng tham mưu, giúp
**Trương Khánh Châu **(15 tháng 1 năm 1934 – 11 tháng 9 năm 2019), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ,
**Viện Toán học** là cơ quan nghiên cứu chuyên sâu cơ bản về toán học trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST). Viện được thành lập năm 1969 theo Nghị định
**Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam** () (viết tắt là **BTTNVN**) là bảo tàng cấp quốc gia, đầu hệ trong hệ thống các bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam. Được thành lập theo Nghị
**Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia** (tiếng Anh: _Commission for the Standards, Metrology and Quality of Viet Nam_, viết tắt là **STAMEQ**) là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và
**Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên** là một cơ quan nghiên cứu khoa học tại Đà Lạt, Việt Nam với chức năng nghiên cứu cơ bản về sinh học vùng Tây Nguyên. Trụ sở
**Hội Nghiên cứu Xã hội Khoa học** viết tắt là **4S** (Society for Social Studies of Science) là một _tổ chức phi chính phủ quốc tế_ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu các vấn
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Science and Technics Publishing House_) thành lập năm 1960 tại Việt Nam theo quyết định số 185-KHH/QĐ (ngày 09 tháng 6 năm 1960) của Ủy
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan cũ của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
**Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam** (tên giao dịch quốc tế: _Vietnamese Academy of Forest Sciences_; viết tắt: **VAFS**) là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học của ngành lâm nghiệp, trực thuộc
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
**Viện Ứng dụng Công nghệ** là một viện nghiên cứu ứng dụng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, được thành lập năm 1984. Viện Ứng dụng Công nghệ, thành lập theo
**Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông** là một trường thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên, chuyên về đào tạo nguồn nhân lực số, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
**Ủy ban Vũ trụ Việt Nam** ( - **VSC**) là tổ chức tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề liên ngành trong việc thực
**Đại học Công nghệ Moskva** (tiếng Anh: Moskva Technological University (MIREA); tiếng Nga: Московский Технологический Университет) là một trường đại học lớn hàng đầu của Liên Bang Nga, có trụ sở chính ở thủ đô
**Lịch sử Bộ Quốc phòng Việt Nam** tính từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Hội Cơ học Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người Việt Nam nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực cơ học. Hội được thành lập ngày
**Trường Đại học Hàng hải Việt Nam** ( – **VMU**) hay còn được gọi bằng cái tên "Mái trường đại dương" là một đơn vị giáo dục trực thuộc Bộ Xây Dựng, chuyên đào tạo
Tại Việt Nam, **Giáo sư** (tiếng Anh: Professor) là một học hàm, chức danh hoặc chức vụ khoa học dành cho các cán bộ giảng dạy cao cấp ở các bộ môn thuộc trường đại
**Cục Viễn thông** (tiếng Anh: _Viet Nam Telecommunications Authority_, viết tắt là **VNTA**) là tổ chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ
**Cục Bưu điện Trung ương** (viết tắt là **CPT**) là đơn vị thông tin liên lạc đặc biệt trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng