✨Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Được thành lập năm 1955, cấp bậc này lần đầu tiên và duy nhất cho đến thời điểm hiện tại được phong cho 10 quân nhân cao cấp của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc là Chu Đức, Bành Đức Hoài, Lâm Bưu, Lưu Bá Thừa, Hạ Long, Trần Nghị, La Vinh Hoàn, Từ Hướng Tiền, Nhiếp Vinh Trăn và Diệp Kiếm Anh. Vì vậy, 10 quân nhân này còn được mệnh danh là Khai quốc Nguyên soái hoặc Thập đại Nguyên soái tại Trung Quốc.

Lược sử

Sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, vấn đề chính quy hóa Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được đặt ra, bao gồm cả chế độ quân hàm. Tuy nhiên, không lâu sau, Chiến tranh Triều Tiên nổ ra, đề án chế độ quân hàm tạm đình chỉ.

Quá trình tham chiến của Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc (mà thực chất chính là Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc) đã dần bộc lộ những bất cập trong việc không áp dụng chế độ quân hàm. Ví dụ, khi hiệp đồng tác chiến trên chiến trường, phía Triều Tiên áp dụng chế độ quân hàm, nhưng phía Trung Quốc lại không áp dụng, gây nhiều bất tiện trong mối quan hệ chỉ huy. Tháng 8 năm 1951, Bành Đức Hoài, Tư lệnh kiêm Chính ủy của Chí nguyện quân, đã gửi điện tín cho Mao Trạch Đông, nêu rõ việc thực hiện chế độ quân hàm là vấn đề rất cấp thiết. Do đó, tháng 10 cùng năm, Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã ra chỉ đạo toàn quân thực hiện công tác đánh giá cán bộ. Tháng 4 năm 1952, khi Bành Đức Hoài trở về Trung Quốc điều trị, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định để ông ở lại Bắc Kinh chủ trì công việc hàng ngày của Quân ủy, tập trung vào công tác cải cách quân đội bao gồm đánh giá cấp bậc sĩ quan và xây dựng hệ thống quân hàm. Tháng 11 năm 1952, chế độ quân hàm sơ bộ, mô phỏng hệ thống quân hàm Liên Xô thời bấy giờ, đã được trình lên Quân ủy Trung ương, bao gồm 6 bậc và 20 cấp.

Tháng 2 năm 1955, Hội nghị lần thứ 6 của Thường ủy Nhân đại khóa I đã thông qua và công bố "Điều lệ phục vụ của quân nhân Giải phóng quân nhân dân Trung Quốc". Theo danh sách nhân sự dự kiến, Mao Trạch Đông được dự định đề xuất cấp bậc Đại nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, có vị thế tương đương Đại nguyên soái Liên Xô của Stalin. Cấp bậc tiếp theo là "Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa", dự kiến phong cho 11 Phó chủ tịch Quân ủy và 2 lãnh đạo cao cấp của nhà nước là Chu Ân Lai, Tổng lý Quốc vụ viện, và Lưu Thiếu Kỳ, Ủy viên trưởng Nhân đại. Mỗi nguyên soái được tặng thưởng Huân chương Bát Nhất hạng Nhất, Huân chương Độc lập Tự do hạng Nhất và Huân chương Giải phóng hạng Nhất, cũng như các chế độ chính sách tương đương lãnh đạo cao cấp của nhà nước. Tuy nhiên, Mao Trạch Đông đã nêu ý định từ chối cấp bậc Đại nguyên soái. Ông cũng nêu ý kiến chỉ những cán bộ vẫn đang phục vụ tại ngũ mới được phong quân hàm. Theo đó, Chu Ân Lai, Lưu Thiếu Kỳ, là 2 lãnh đạo cao cấp của nhà nước cũng từ chối nhận quân hàm Nguyên soái. Trường hợp đặc biệt là Đặng Tiểu Bình, đương kim Tổng tham mưu trưởng, cũng từ chối nhận quân hàm Nguyên soái, dù ông vẫn đang là cán bộ phục vụ tại ngũ. Riêng trường hợp Trần Nghị, tuy đã chuyển sang công tác nhà nước, nhưng vẫn được Chu Ân Lai kiên trì bảo lưu ý định phong quân hàm Nguyên soái. Do đó, số lượng nguyên soái thụ phong dự kiến là 10 người.

Ngày 23 tháng 9 năm 1955, Hội nghị lần thứ 22 của Thường ủy Nhân đại khóa I đã thông qua "Nghị quyết phong quân hàm Nguyên soái nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa". Ngày 27 tháng 9 năm 1955, đại lễ trao quân hàm và huân chương của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc được tổ chức tại Hoài Nhân Đường. Chủ tịch Mao Trạch Đông đã trao quân hàm nguyên soái và gắn huân chương cho bảy chỉ huy cao cấp ở Bắc Kinh, gồm Chu Đức, Bành Đức Hoài, Hạ Long, Trần Nghị, La Vinh Hoàn, Từ Hướng Tiền và Nhiếp Vinh Trăn. Hai người vắng mặt là Lâm Bưu đang chữa bệnh tại Thanh Đảo và Lưu Bá Thừa do bận việc tại Học viện Quân sự. Riêng Diệp Kiếm Anh do đang chủ trì công tác tập trận ở Liêu Đông, nên cấp dưới của ông đã thay mặt nhận quân phục nguyên soái.

Cùng ngày, Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tổ chức lễ phong quân hàm cấp tướng tại khán phòng Bộ Ngoại giao Trung Nam Hải. Theo đó có 10 đại tướng, 55 thượng tướng, 175 trung tướng và 798 thiếu tướng được thụ phong quân hàm.

Do ảnh hưởng của Cách mạng Văn hóa, ngày 1 tháng 5 năm 1965, Hội nghị lần thứ 9 của Thường ủy Nhân đại khóa III đã thông qua quyết định hủy bỏ hệ thống quân hàm của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Vào thời điểm này, trừ La Vinh Hoàn đã qua đời, 9 vị nguyên soái còn lại đều chịu ảnh hưởng của Cách mạng Văn hóa theo những cách khác nhau. Hạ Long và Bành Đức Hoài bị bức hại đến chết, Lâm Bưu bại lộ âm mưu đảo chính, bị rơi máy bay tử nạn trong khi đào tẩu. Sáu nguyên soái còn lại bị đàn áp chính trị ít nhiều khốc liệt.

Việc bắt giữ Tứ nhân bang được xem như là mốc kết thúc Cách mạng Văn hóa, có sự tham gia tích cực của Diệp Kiếm Anh, cũng như sự ủng hộ của các nguyên soái còn sống, góp phần đưa Đặng Tiểu Bình lên đỉnh cao quyền lực. Tuy nhiên, chế độ quân hàm vẫn không được khôi phục. Mãi đến năm 1988, một hệ thống cấp bậc quân hàm mới của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được ban hành, với cấp bậc cao nhất là Nhất cấp Thượng tướng, tương đương với cấp bậc Đại tướng cũ, dù vào thời điểm này vẫn còn 2 vị khai quốc nguyên soái là Từ Hướng Tiền và Nhiếp Vinh Trăn. Sau khi Nhiếp Vinh Trăn, vị nguyên soái cuối cùng qua đời vào năm 1992, cấp bậc Nguyên soái chính thức không tồn tại. Hai năm sau, năm 1994, cấp bậc Nhất cấp Thượng tướng cũng bị bãi bỏ, cấp bậc Thượng tướng trở thành cấp bậc cao nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc cho đến tận ngày nay.

Danh sách 10 vị Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949 với thế hệ lãnh đạo đầu tiên gồm Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Chu Đức và một số
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân
**Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (, _Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Trung ương Quân sự Ủy viên hội_), còn được gọi tắt là **Quân ủy
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Chức vị chính cấp quốc gia **(chữ Trung giản thể: 国家级正职, chữ Trung phồn thể: 國家級正職, Hán - Việt: Quốc gia cấp chính chức), tên gọi phổ thông là **cấp chính quốc gia** (正国级), là
**Bộ Khoa học và Công nghệ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国科学技术部, gọi ngắn: 科技部), hay Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc, gọi tắt là
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
thumb| Áp phích của Stalin được trưng bày tại một sự kiện công cộng ở [[Leipzig năm 1950]] thumb|270 px| Lễ kỷ niệm sinh nhật lần thứ 70 được cho là của Stalin tại [[Cộng
**Huyện tự trị người Ngõa Thương Nguyên** (chữ Hán giản thể: 沧源佤族自治县, tiếng Wa: ) là một huyện thuộc địa cấp thị Lâm Thương, tỉnh Vân Nam. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này
**Bành Đức Hoài** (chữ Hán phồn thể: 彭德懷, chữ Hán giản thể: 彭德怀, bính âm: _Péng Déhuái_, phiên âm hệ la-tinh thổ âm Bắc Kinh: _P'eng Te-huai_; 24 tháng 10 năm 1898 – 29 tháng
**Nghĩa trang cách mạng Bát Bảo Sơn** (chữ Trung Quốc: 八宝山革命公墓) là một nghĩa trang ở Thạch Cảnh Sơn, một quận phía tây của thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc. Được chính thức thành lập
**Diệp Kiếm Anh** (giản thể: 叶剑英, phồn thể: 葉劍英, bính âm: _Yè Jiànyīng_, Wade-Giles: _Yeh Chien-ying_; 28 tháng 4 năm 1897 - 22 tháng 10 năm 1986) là một vị nguyên soái của Cộng hòa
**Lâm Bưu** (林彪, bính âm: _Lín Biāo_; Wade-Giles: _Lin Piao_; tên khai sinh: 林育蓉 **Lâm Dục Dung**; 1907-1971) là một nhà hoạt động chính trị và quân sự Trung Quốc, nguyên soái của Cộng hòa
**Từ Hướng Tiền** (tiếng Trung: 徐向前, bính âm: _Xú Xiàngqián_, Wade-Giles: _Hsu Hsiang-chen_; 8 tháng 11 năm 1901 - 21 tháng 9 năm 1990), nguyên tên là Từ Tượng Khiêm, tự Tử Kính, là một
**Chu Đức** (tiếng Trung: 朱德, pinyin: _Zhū Dé_, Wade-Giles: _Chu Teh_, tên tự: **Ngọc Giai** 玉阶; 1 tháng 12 năm 1886 – 6 tháng 7 năm 1976) là một chính khách và một nhà lãnh
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Đại nhảy vọt** (Giản thể:大跃进, Phồn thể:大躍進, bính âm:_Dàyuèjìn_, Hán Việt: **Đại dược tiến**) là tên thường gọi trong sách báo tiếng Việt cho kế hoạch xã hội và kinh tế của Cộng hòa Nhân
**Nam Kinh** (tiếng Hoa: 南京; pinyin: _Nánjīng_; Wade-Giles: _Nan-ching_; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là một thành phố thuộc tỉnh Giang Tô của Trung Quốc. Nam Kinh là một thành phố lớn trong lịch
**Giang Thanh** (chữ Hán: 江青; bính âm: _Jiang Qing_; nghệ danh là Lam Bình; 1914–1991) là người vợ thứ ba của Mao Trạch Đông, Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung hoa. Bà cũng
**Kha Khánh Thi** (tiếng Trung 柯庆施; 10 tháng 10 năm 1902 – 9 tháng 4 năm 1965) là chính khách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là nhà lãnh đạo cấp cao của Đảng
**Thuyết "Ba đại diện" hoặc tư tưởng quan trọng "Ba đại diện"** (chữ Hán: "三个代表" 重要思想, Hán-Việt: "Tam cá đại biểu" trọng yếu tư tưởng) là học thuyết do Giang Trạch Dân đưa ra. Học
**Cảnh Tiêu** (; 26 tháng 8 năm 1909 – 23 tháng 6 năm 2000) là quan chức cấp cao trong Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) và là nhà lãnh đạo chính trị, quan hệ
**Kế hoạch Hula** là một kế hoạch trong Thế chiến II, trong đó Hoa Kỳ chuyển giao các tàu hải quân cho Liên Xô với dự đoán rằng Liên Xô cuối cùng sẽ tham gia
**Hồng vệ binh** hay là **Vệ binh đỏ** () là danh xưng dùng để chỉ các thanh thiếu niên Trung Quốc được giáo dục tôn sùng chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Mao Trạch Đông.
**Nhiếp** hay **Niếp** là một họ của người Trung Quốc (Hán tự phồn thể: 聶, Hán tự giản thể: 聂, phanh âm: Niè). Phiên âm Hán Việt đúng của chữ 聶 (聂) là **Niếp** nhưng
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (), còn gọi là **Thập đại tướng quân** (十大将军) là 10 tướng lĩnh cao cấp đầu tiên và duy nhất trong lịch sử Quân Giải phóng
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là cấp bậc tướng lĩnh cao cấp nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Được thành lập vào năm 1955, 55 quân nhân
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Quân ủy Trung ương** (; viết tắt là **CMCCDI**) là cơ quan kỷ luật hàng đầu của Quân ủy Trung ương Trung Quốc. CMCCDI có "trách nhiệm kép" đối
**Sông Tương**, còn gọi là **Tương Giang** hay **Tương Thủy** (tiếng Trung: 湘江 hay 湘水, pinyin: Xiāng Jiāng, Xiāng Shǔi; Wade-Giles: "hsiāng chiāng" hay "hsiāng shuǐ"), là một con sông chi lưu chính của sông
Ngày **18 tháng 1** là ngày thứ 18 trong lịch Gregory. Còn 347 ngày trong năm (348 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *350 – Tướng Magnentius phế truất Hoàng đế Constans I và
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Hoàn Nhan Tông Hàn** (chữ Hán: 完颜宗翰, 1080 – 1137), tên Nữ Chân là **Niêm Một Hát** (粘没喝), tên lúc nhỏ là Điểu Gia Nô, tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Kim.
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Việt Nam Dân chủ Xã hội Đảng** - còn được gọi là **Đảng Dân Xã** hay **Dân Xã Đảng Hòa Hảo**, là một đảng chính trị hoạt động ở miền Nam Việt Nam giai đoạn