✨Các thế hệ lãnh đạo của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Các thế hệ lãnh đạo của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949 với thế hệ lãnh đạo đầu tiên gồm Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Chu Đức và một số Đảng viên khác của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ đó cho đến nay bộ máy lãnh đạo của Trung Quốc có thể phân chia thành 5 thế hệ lãnh đạo, mỗi thế hệ thường có những đặc điểm chung về tư tưởng và đường lối phát triển Trung Quốc.

Thế hệ thứ nhất

Từ năm 1949 đến năm 1976, bộ máy chính trị Trung Quốc được vận hành bởi thế hệ lãnh đạo thứ nhất với người đứng đầu là Mao Trạch Đông, ngoài ra còn có

Mao Trạch Đông : (Lãnh đạo tối cao,Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa(1949-1959),Chủ tịch Đảng)

Nhiệm Bật Thời: tổng bí thư

Lưu Thiếu Kỳ, 1898, chủ tịch nước

Chu Ân Lai, 1898, thủ tướng

Chu Đức, 1886, ủy viên trưởng, Nguyên soái

Đổng Tất Vũ, 1886, phó chủ tịch nước

Tống Khánh Linh, 1893, phó chủ tịch nước

Lâm Bưu 1907, phó chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc, phó Thủ tướng, bộ trưởng quốc phòng, Nguyên soái

Diệp Kiếm Anh, 1897, phó Chủ tịch Quân ủy, ủy viên trưởng, Nguyên soái

Bành Đức Hoài 1898, phó Thủ tướng, bộ trưởng Quốc phòng, Nguyên soái

Lưu Bá Thừa 1892, Nguyên soái, phó ủy viên trưởng, phó chủ tịch quân ủy

Khang Sinh 1898, phó Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc

Lý Đức Sinh, Phó chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc

Trần Tích Liên, phó thủ tướng, Xử lý công tác thường nhật Quân ủy

Nhiếp Vinh Trăn 1899, phó chủ tịch quân ủy, phó ủy viên trưởng, Nguyên soái

Từ Hướng Tiền 1901, phó chủ tịch quân ủy, Nguyên soái

Họ hầu hết là Đảng viên nòng cốt của Đảng Cộng sản Trung Quốc tham gia Chiến tranh Trung-Nhật, Vạn lý trường chinh và thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Thế hệ lãnh đạo này thường không có hoặc có rất ít thời gian học tập ở nước ngoài, phần lớn họ trưởng thành trên cương vị lãnh đạo chính trị hoặc quân sự trong các cuộc chiến tranh với Nhật Bản và quân đội Quốc dân đảng. Thế hệ lãnh đạo thứ nhất của Trung Quốc đều chủ trương phát triển Trung Quốc theo Chủ nghĩa Marx và Tư tưởng Mao Trạch Đông.

Thế hệ thứ hai

Đây là thế hệ lãnh đạo Trung Quốc từ năm 1976 (sau khi Mao Trạch Đông qua đời) đến năm 1992 những người này chủ yếu sinh vào thập niên 1900 - 1920. Người đứng đầu thế hệ lãnh đạo thứ hai là Đặng Tiểu Bình 1904 -1997 chủ tịch Chính hiệp, chủ tịch quân ủy, ngoài ra còn có:

Hoa Quốc Phong 1921 - 2008, Lãnh tụ tối cao (1976 - 1978) chủ tịch Đảng, thủ tướng quốc vụ viện, chủ tịch quân ủy (bị loại bỏ năm 1982) - nhân vật quá độ

Uông Đông Hưng 1916, ủy viên thường vụ, Phó chủ tịch Đảng (bị loại bỏ năm 1980) - nhân vật quá độ

Trần Vân 1905 - 1995, Phó chủ tịch Đảng, Chủ tịch ban cố vấn trung ương - bát đại nguyên lão

Lý Tiên Niệm 1909 - 1992, chủ tịch Nước,chủ tịch Chính Hịệp - bát đại nguyên lão

Dương Thượng Côn 1907 - 1998, chủ tịch nước, phó chủ tịch quân ủy - bát đại nguyên lão

Đặng Dĩnh Siêu 1904 - 1992, Chủ tịch Chính Hiệp, (vợ Chu Ân Lai) - bát đại nguyên lão

Bành Chân 1902 - 1997, ủy viên trưởng - bát đại nguyên lão

Vương Chấn 1908 - 1993, phó chủ tịch nước, phó thủ tướng - bát đại nguyên lão

Tống Nhậm Cùng 1909 - 2005, Phó Chủ tịch Ban cố vấn - bát đại nguyên lão

Bạc Nhất Ba 1908 - 2007, ủy viên Bộ Chính trị phó tổng lý quốc vụ viện - bát đại nguyên lão

Hồ Diệu Bang 1915 - 1989, chủ tịch đảng, tổng bí thư

Triệu Tử Dương 1919 - 2005, tổng bí thư, tổng lý quốc vụ viện (cách chức năm 1989)

Vạn Lý 1916, ủy viên trưởng

Hồ Lập Khải 1929, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị (cách chức năm 1989)

Diêu Y Lâm 1917, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, phó tổng lý quốc vụ viện

Tống Bình 1917, trưởng ban Tổ chức Trung ương, ủy viên thường vụ Bộ chính trị

Lưu Hoa Thanh 1916, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương

Tập Trọng Huân 1913 - 2003, ủy viên Bộ Chính trị Phó ủy viên trưởng

Trương Chấn 1914, phó chủ tịch quân ủy

Trừ Đặng Tiểu Bình đã tham gia bộ máy lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ trước năm 1949, những người còn lại đều chỉ trở thành lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước Trung Quốc từ sau Nội chiến 1946 - 1949. Khác với thế hệ thứ nhất, rất nhiều người trong thế hệ thứ hai này được đào tạo ở nước ngoài, đặc biệt là ở Pháp. Vẫn trung thành với Tư tưởng Mao Trạch Đông nhưng thế hệ thứ hai đã bắt đầu tập trung vào việc phát triển kinh tế theo đường lối được đặt ra trong Lý luận Đặng Tiểu Bình. Thế hệ lãnh đạo thứ hai này là những người khởi xướng và thực hiện cuộc Cải cách kinh tế Trung Quốc biến Trung Quốc từ một quốc gia suy sụp bởi Cách mạng Văn hoá, Đại nhảy vọt thành đất nước phát triển nhanh nhất châu Á trong vòng hơn 2 thập kỉ.

Thế hệ thứ ba

Từ năm 1992 đến năm 2003, lãnh đạo Trung Quốc là thế hệ thứ ba với người đứng đầu là Tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ tịch nước, chủ tịch quân ủy trung ương Giang Trạch Dân 1926, ngoài ra còn có:

Lý Bằng, 1928, ủy viên thường vụ Bộ chính trị, ủy viên trưởng, thủ tướng quốc vụ viện

Kiều Thạch, 1924 ủy viên thường vụ bộ chính trị, ủy viên trưởng ủy ban thường vụ đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc

Chu Dung Cơ, 1928, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, thủ tướng quốc vụ viện

Lý Thụy Hoàn. 1934, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị,chủ tịch chính trị hiệp thương nhân dân

Lý Lam Thanh 1932, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, phó thủ tướng quốc vụ viện

Úy Kiện Hành 1931, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, bí thư ban kiểm tra kỷ luật

Trương Vạn Niên 1928, phó chủ tịch quân ủy

Trì Hạo Điền 1929, phó chủ tịch quân ủy

Đây là những người hoàn toàn không có kinh nghiệm cách mạng, họ trưởng thành từ sau năm 1949 và hầu hết trải qua thời gian học tập ở Liên Xô. Thế hệ này tiếp tục lãnh đạo giai đoạn bùng nổ của kinh tế Trung Quốc được bắt đầu từ thế hệ thứ hai. Tư tưởng lãnh đạo mới được phát triển trong giai đoạn này là Thuyết Ba đại diện của Giang Trạch Dân.

Thế hệ thứ tư

Đây là thế hệ lãnh đạo Trung Quốc bắt đầu từ sau Đại hội toàn quốc lần thứ 16 của Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 11 năm 2002. Người đứng đầu thế hệ này là Hồ Cẩm Đào, ngoài ra còn có:

Ngô Bang Quốc 1941, ủy viên trưởng ủy ban thường vụ đại hội đại bỉểu

Ôn Gia Bảo, 1942, Thủ tướng quốc vụ vịện

Giả Khánh Lâm, 1940, chủ tịch chính hịệp

Tăng Khánh Hồng, 1939, bí thư ban bí thư, phó chủ tịch nước

Hoàng Cúc, 1936, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, phó Thủ tướng

Ngô Quan Chính, 1938, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, bí thư ban kiểm tra

Lý Trường Xuân 1944, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị

La Cán, 1935, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư ban Chính pháp

Hạ Quốc Cường 1942, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư ban Kiểm tra

Chu Vĩnh Khang 1942, ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư ban Chính pháp

Quách Bá Hùng 1942, phó chủ tịch thứ nhất quân ủy trung ương

Tào Cương Xuyên 1935, ủy viên Bộ chính trị, ủy viên Quốc vụ, bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó chủ tịch quân ủy

Từ Tài Hậu, 1943, phó chủ tịch quân ủy

Phần lớn trong số này là các kĩ sư tốt nghiệp trong nước (đặc biệt là từ Đại học Thanh Hoa) và có ít thời gian học tập ở nước ngoài (do ảnh hưởng từ sự kiện Trung-Xô chia rẽ và cuộc Cách mạng văn hoá). Tư tưởng lãnh đạo của thế hệ thứ tư là học thuyết Xã hội hài hoà của Hồ Cẩm Đào. Đội ngũ nòng cốt của thế hệ thứ tư phần lớn không thay đổi sau Đại hội toàn quốc 17 năm 2007, vì vậy họ sẽ tiếp tục lãnh đạo Trung Quốc ít nhất là cho đến Đại hội 18 năm 2012.

Thế hệ thứ năm

Đây là thế hệ lãnh đạo Trung Quốc từ sau Đại hội 18 năm 2012 đến Đại hội 20 năm 2022. Đại đa số họ là con em lãnh đạo cao cấp qua các thời kỳ, đứng đầu là Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy trung ương Tập Cận Bình và 7 Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị.

Tập Cận Bình (sinh 1953) Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy - (con trai phó ủy viên trưởng Tập Trọng Huân)

Lý Khắc Cường (1955) Thủ tướng Quốc vụ viện

Trương Đức Giang (1946) Chủ tịch Nhân đại (con trai Trương Chí Nhất, Thiếu tướng)

Lật Chiến Thư (1950) Chủ tịch Nhân đại

Uông Dương (1955) Chủ tịch Chính hiệp

Du Chính Thanh (1945) Chủ tịch Chính hiệp (con trai Du Kỳ Vĩ, cựu thị trưởng Thiên Tân và là chồng cũ của Giang Thanh, sau là vợ bé của Mao Trạch Đông)

Lưu Vân Sơn, 1947, Bí thư Ban Bí thư (người đỡ đầu là Bạc Nhất Ba)

Vương Kỳ Sơn (1948) Bí thư Ban kiểm tra

Trương Cao Lệ (1946) Phó Thủ tướng thứ nhất

Lý Nguyên Triều (1950) Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch nước

Phạm trường Long (1949) Phó Chủ tịch Quân ủy

Hứa Kì Lượng (1950) Phó Chủ tịch Quân ủy

Thế hệ thứ sáu

Ngày 11/3/2018, Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc (tức Quốc hội Trung Quốc) thông qua việc bãi bỏ giới hạn nhiệm kỳ chủ tịch nước. Theo AFP, những thay đổi này sẽ trao cho Tập Cận Bình dây cương điều khiển đất nước trọn đời. Tại phiên bế mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX tháng 11/2022, Tập Cận Bình tiếp tục được Đại hội bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị và được bầu giữ chức vụ Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ thứ 3 liên tiếp. Danh sách 7 Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX:

Tập Cận Bình (Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quân ủy)

Lý Cường

Triệu Lạc Tế

Vương Hỗ Ninh

Thái Kỳ

Đinh Tiết Tường

Lý Hi

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Tập tin:Soviet Union and China map including the three co-bordering countries.svg|thumb|upright=1.6| ]] **Chia rẽ Trung – Xô** là một cuộc xung đột chính trị và ý thức hệ chính trị giữa Cộng hòa Nhân dân
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
phải|nhỏ| Chuỗi đảo thứ nhất và thứ hai trong [[Chiến lược chuỗi đảo của Mỹ, được nghiên cứu bởi các chiến lược gia quân sự Trung Quốc để tránh bị bao vây ]] **Chính sách
Một vũ cảnh (cảnh viên) đứng gác tại [[Bắc Kinh.]] nhỏ|244x244px|Cảnh kỳ Lực lượng Cảnh sát Vũ trang nhân dân Trung Quốc **Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc** (, ở Trung
**Đồng minh dân chủ Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国民主同盟, tức _Trung Quốc dân chủ đồng minh_) gọi tắt là **Dân Minh** là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung
**Dân tộc Nga** (Giản thể: 俄罗斯族, Phồn thể: 俄羅斯族, Bính âm: Éluósī-zú, Hán Việt: Nga La Tư tộc) là một trong 56 dân tộc được công nhận chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung
Không gian vùng phía Tây (màu tím) trong Chiến lược phát triển miền Tây của Trung Quốc **Chiến lược phát triển miền Tây** (chữ Hán giản thể: 西部大开发, bính âm: _Xībù Dàkāifā_, phiên thiết Hán-Việt:
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Central_Committee_of_RCCK_(20200907143050).jpg|nhỏ|Ủy ban trung ương Dân Cách **Ủy ban cách mạng Quốc dân đảng Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国国民党革命委员会, tức _Trung Quốc Quốc dân đảng cách mạng uỷ viên hội_) gọi tắt là **Dân Cách** là
**Tháp Hoa sen** (; ), còn được gọi là **Tháp Hoa sen Colombo**, là một tòa tháp cao , nằm ở thủ đô Colombo, Sri Lanka. Đây là công trình mang tính biểu tượng của
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949 với thế hệ lãnh đạo đầu tiên gồm Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Chu Đức và một số
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国农业农村部, gọi ngắn: 农业农村部), là một cơ quan cấp bộ trực thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Trong nhiều thập kỷ, trên quan điểm chính trị, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từng được biết đến là một thực thể chính trị đồng nghĩa với Trung Quốc lục địa. Về mặt lịch
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Giang Trạch Dân**, Nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) từ năm 1989 đến năm 2002 và Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1993 đến năm 2003
**Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (**Quốc vụ viện**; Trung Văn giản thể: 中华人民共和国国务院, Hán-Việt: Trung hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Quốc vụ viện) hay **Chính phủ Nhân dân Trung
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
**Hiệp hội Cơ Đốc giáo Trung Quốc** (chữ Anh: _China Christian Council_), gọi tắt là **Toàn quốc Cơ hiệp**, là một tổ chức giáo vụ cấp quốc gia của Hội Thánh Tin Lành Tam Tự
**Uỷ ban Giám sát Nhà nước của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Anh: _National Supervisory Commission of the People's Republic of China_, chữ Trung phồn thể: 中華人民共和國國家監察委員會, chữ Trung giản thể: 中华人民共和国国家监察委员会,
Nhân quyền tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một vấn đề tranh cãi giữa chính phủ Trung Quốc và các nước khác cũng như các tổ chức phi chính phủ. Bộ Ngoại giao
thumb|alt=Kidney transplants rose from about 3,000 in 1997 to 11,000 in 2004, falling to 6,000 in 2007. Liver transplants rose from a few hundred in 2000 to 3,500 in 2005, then dropped to 2,000 in
thumb|[[Biểu tình tại Hồng Kông 2019]] Quan hệ giữa người dân ở Hồng Kông và Trung Quốc đại lục tương đối thù địch vào đầu thập niên 2000. Nguyên nhân chủ yếu là do các
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
**Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国工业和信息化部, tiếng Anh: Ministry of Industry and Information Technology, viết tắt tên quốc tế: **MIIT**, từ Hán Việt: _Bộ
Chia rẽ Trung Quốc - Albania vào năm 1978 giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Albania là cuộc xung đột duy nhất giữa một quốc
nhỏ|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc|Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình]] **Chính trị Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** diễn ra trong một khuôn khổ bán tổng thống chế
nhỏ|Chân dung Mao tại Quảng trường Thiên An Môn **Sùng bái cá nhân Mao Trạch Đông** là một phần nổi bật trong quá trình lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch Đông đối với Cộng
**Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn** (tiếng Trung: 中华人民共和国住房和城乡建设部, gọi ngắn: 住房城乡建设部), viết tắt là **Bộ Kiến Trú** (住建部), tên quốc tế là **MOHURD** là một cơ quan cấp bộ trực
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã phát triển và trang bị các vũ khí hủy diệt hàng loạt, gồm vũ khí hóa học và vũ khí hạt nhân. Trung Quốc đã tiến hành thử
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Phát triển dân chủ ở Hồng Kông** là một vấn đề lớn kể từ khi chuyển giao chủ quyền Hồng Kông sang nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1997. Nguyên tắc "Một quốc
**Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Trung phồn thể: 中國共產黨和中華人民共和國中央軍事委員會, chữ Trung giản thể: 中国共产党和中华人民共和国中央军事委员会, Hán - Việt: Trung Quốc Cộng
**Hương** (tiếng Hoa giản thể: 乡, tiếng Hoa phồn thể: 郷, bính âm: Xiāng) là một đơn vị hành chính của Trung Quốc. Hương là đơn vị hành chính cấp thấp nhất trong hệ thống
**Cao Chí Đan** (tiếng Trung giản thể: 高志丹, bính âm Hán ngữ: _Gāo Zhì Dān_, sinh ngày 24 tháng 1 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Tổng cục Thuế vụ Quốc gia** (**STA**, Tiếng Trung: 国家税务总局) là một cơ quan ngang Bộ trong Chính phủ Trung Quốc. Nó chịu sự chỉ đạo của Quốc vụ viện, chịu trách công tác thuế
**Thế vận hội Mùa hè 2008 (**), (), **tên chính thức là Thế vận hội Mùa hè lần thứ XXIX** () và được chính thức thương hiệu hóa là **Bắc Kinh 2008** (), là một
liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Great_Wall_of_China_may_2007.JPG|nhỏ|250x250px|Quốc kỳ Trung Quốc treo trên [[Vạn Lý Trường Thành]] **Quốc kỳ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (), tức là **cờ đỏ năm sao** () là một trong những biểu tượng quốc gia
nhỏ|Một cửa tiệm ở Đài Loan với thông báo cam đoan không sử dụng sữa Trung Quốc trong vụ bê bối sữa 2008. nhỏ|Thùng hấp bánh bao và sủi cảo, một hình ảnh quen thuộc
**Trần Văn Thanh** (; sinh tháng 1 năm 1960) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIX,
**Bộ Khoa học và Công nghệ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国科学技术部, gọi ngắn: 科技部), hay Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc, gọi tắt là
**Bộ Thủy lợi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国水利部, gọi tắt: 水利部, tên tiếng Anh là Ministry of Water Resources nên có người dịch là Bộ Tài nguyên nước) là một cơ
thế=|nhỏ|266x266px|Lãnh thổ kiểm soát bởi [[Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)]] **Hai nước Trung Quốc** (phồn thể: 兩個中國; giản thể: 两个中国; bính âm: _Liǎng Gè Zhōng Guó_, Hán-Việt:
**Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, thường được gọi là **chủ tịch nước Trung Quốc**, là nguyên thủ quốc gia của Trung Quốc. Chủ tịch nước là một chức vụ mang tính