✨Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Quân ủy Trung ương Trung Quốc

Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (chữ Trung phồn thể: 中國共產黨和中華人民共和國中央軍事委員會, chữ Trung giản thể: 中国共产党和中华人民共和国中央军事委员会, Hán - Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng hòa Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Trung ương Quân sự Uỷ viên hội), tên thường gọi Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng và Nhà nước Trung Quốc, tên gọi giản lược Quân uỷ Trung ương Trung Quốc hoặc Quân uỷ Trung Quốc, là tên gọi chung của cơ cấu lãnh đạo quân sự tối cao của lực lượng vũ trang Đảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên thực tế bao gồm hai cơ cấu bên dưới:

  • Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
  • Uỷ ban Quân sự Trung ương nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa

Năm 1983, sau khi Quân ủy Trung ương nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập, nhân viên hợp thành của Quân ủy Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quân ủy Trung ương nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa giống nhau cơ bản, trên thật tế là "một cơ cấu, hai nhãn hiệu". Quân ủy Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc do Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc bổ nhiệm và cách chức. Quân ủy Trung ương nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa bầu và cách chức.

Lịch sử

Thời kỳ Quân uy Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Tháng 10 năm 1925, Hội nghị lần thứ 4 Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (CPC) họp mở rộng và ra nghị quyết thành lập Ủy ban chiến dịch quân sự trung ương. Tháng 12 năm 1925, Ủy ban Chiến dịch quân sự Trung ương đổi tên thành Ban Quân sự Trung ương do Chu Ân Lai lãnh đạo. Cuối năm 1926, Ban Quân sự Trung ương đổi tên thành Quân ủy Trung ương do Chu Ân Lai làm Tổng Thư ký. Tháng 11 năm 1927, Bộ Chính trị lâm thời CPC quyết định cải tổ cơ quan này thành "Ban Khoa học quân sự". Tháng 7 năm 1928, Đại hội lần thứ 6 CPC quyết định phục hồi Quân ủy Trung ương. Chu Ân Lai trở lại làm Tổng Thư ký cơ quan này. Tháng 3 năm 1930, Trung ương CPC quyết định "Quân ủy Trung ương", là cơ quan lãnh đạo cao nhát về quân sự của Đảng, do Chu Ân Lai làm Bí thư. Tháng 11 năm 1931, Trung Quốc học theo cách làm của Liên Xô, cải tổ Quân ủy Trung ương thành "Ủy ban Quân sự Cách mạng Trung ương". Chu Đức được Bộ Chính trị chỉ định làm Chủ tịch lâm thời. Tháng 2 năm 1936, Tư lệnh các Phương diện quân 1, 2, 4 và 8 bầu Mao Trạch Đông làm Chủ tịch "Ủy ban Quân sự Cách mạng Trung ương". Tháng 5 năm 1945, tại Đại hội CPC lần thứ 7, Mao Trạch Đông được bầu làm Chủ tịch Đảng. Theo Điều lệ mới của CPC, Mao Trạch Đông là Chủ tịch "Ủy ban Quân sự Cách mạng Trung ương". Đầu năm 1946, "Ủy ban Quân sự Cách mạng Trung ương" đổi tên thành "Ủy ban Quân sự Cách mạng nhân dân Trung Quốc". Tháng 10 năm 1949, theo Luật Tổ chức chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, "Ủy ban Quân sự Cách mạng nhân dân Trung Quốc" đổi thành "Ủy ban Quân sự Cách mạng của Chính phủ CHND Trung Hoa". Ngày 28 tháng 9 năm 1954, "Ủy ban Quân sự Cách mạng của Chính phủ CHND Trung Hoa" cải tổ thành Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Mao Trạch Đông chỉ định Chu Đức làm Chủ tịch. Các thành viên gồm có: Chu Đức, Bành Đức Hoài, Lâm Bưu, Lưu Thiếu Kỳ, Hạ Long, Trần Nghị, Đặng Tiểu Bình, La Vinh Hoàn, Từ Hướng Tiền, Nhiếp Vinh Trăn và Diệp Kiếm Anh.

  • Tại Hội nghị toàn thể Trung ương CPC lần thứ 11, khóa VIII (tháng 8 năm 1966), chức vụ Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc được trao cho Lâm Bưu, Phó Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc.
  • Năm 1971, Chu Ân Lai tạm quyền Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc.
  • Quân ủy quản Tổng tức là 4 cơ quan trực thuộc trước đây, gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần và Tổng cục Trang bị được cơ cấu lại thành 15 đơn vị trực thuộc Quân ủy trung ương gồm 1 văn phòng, 6 bộ, 3 ủy ban và 5 cục trực thuộc.
  • Xây dựng hệ thống lãnh đạo và chỉ huy tác chiến liên hợp gồm 3 lớp "Quân ủy Trung ươngChiến khuQuân đoàn và người lính"

Điều hành

  • Chủ tịch Quân ủy Trung ương
  • Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
  • Ủy viên Quân ủy Trung ương

Khối Cơ quan chức năng

nhỏ|phải|[[:Tập tin:Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng Vũ trang Trung Quốc 2023.pdf|Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng Vũ trang Trung Quốc 2023 - Tài liệu pdf]]

  • Văn phòng Quân ủy Trung ương (中央军委办公厅)
  • Bộ Tham mưu liên hợp (联合参谋部)
  • Bộ Công tác Chính trị (政治工作部)
  • Bộ Bảo đảm Hậu cần (后勤保障部)
  • Bộ Phát triển Trang bị (装备发展部)
  • Bộ Quản lý Huấn luyện (训练管理部)
  • Bộ Động viên Quốc phòng (国防动员部)
  • Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật (纪律检查委员会)
  • Ủy ban Chính trị Pháp luật (政法委员会)
  • Ủy ban Khoa học Công nghệ (科学技术委员会)
  • Văn phòng Quy hoạch Chiến lược (战略规划办公室)
  • Văn phòng Cải cách Biên chế (改革和编制办公室)
  • Văn phòng Hợp tác Quân sự Quốc tế (国际军事合作办公室)
  • Sở Kiểm toán (审计署)
  • Tổng cục Quản lý các cơ quan Quân ủy (机关事务管理总局)

Khối Quân chủng

nhỏ|450x450px|Địa bàn 5 Chiến khu của Quân đội Trung Quốc sau năm 2016.

  • Quân chủng Lục quân (中国人民解放军陆军)
  • Quân chủng Hải quân (中国人民解放军海军)
  • Quân chủng Không quân (中国人民解放军空军)
  • Quân chủng Tên lửa Chiến lược (中国人民解放军火箭军)
  • Quân chủng Chi viện Chiến lược (中国人民解放军战略支援部队)
  • Lực lượng Cảnh sát Vũ trang (中国人民武装警察部队)

Khối Chiến khu

  • Chiến khu Trung bộ (中国人民解放军中部战区)
  • Chiến khu Đông bộ (中国人民解放军东部战区)
  • Chiến khu Tây bộ (中国人民解放军西部战区)
  • Chiến khu Nam bộ (中国人民解放军南部战区)
  • Chiến khu Bắc bộ (中国人民解放军北部战区)

Đại học và Viện Hàn lâm

*Đại học Quốc phòng Trung Quốc (中国人民解放军国防大学)

  • Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc (中国人民解放军军事科学院) *Đại học Khoa học và Công nghệ Quốc phòng (中国人民解放军国防科技大学)

    Lực lượng khác

    *Lực lượng hỗ trợ hậu cần trung ương (中央军委联勤保障部队)

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quân ủy Trung ương Trung Quốc

nhỏ|giữa|800x800px|Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quân ủy Trung ương Trung Quốc - Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc năm 2023

Quân ủy Trung ương qua các thời kỳ

  • Xem thêmː Danh sách Quân ủy Trung ương qua các thời kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương** () có trách nhiệm về mặt tổng thể đối với Ủy ban Quân sự Trung ương, phục vụ với tư cách là tổng tư lệnh của Quân
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Quân ủy Trung ương** (; viết tắt là **CMCCDI**) là cơ quan kỷ luật hàng đầu của Quân ủy Trung ương Trung Quốc. CMCCDI có "trách nhiệm kép" đối
**Bộ Công tác Chính trị Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会政治工作部) tiền thân là Tổng bộ Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân
**Bộ Quản lý Huấn luyện Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会训练管理部) tiền thân là Cục Quản lý Huấn luyện trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một
**Bộ Động viên Quốc phòng Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会国防动员部) tiền thân là Cục Động viên Quốc phòng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một
**Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会后勤保障部) tiền thân là Tổng bộ Hậu cần Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân
**Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会装备发展部) tiền thân là Tổng bộ Trang bị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Văn phòng Hợp tác Quân sự Quốc tế Quân ủy Trung ương Trung Quốc** () là cơ quan chức năng trực thuộc Quân ủy Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cấp quân
**Bộ Tư lệnh Tăng Thiết giáp** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Binh chủng Tăng-Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Quân uỷ Trung
**Trường Đại học Sĩ quan Tăng - Thiết giáp (TGH)** (hay _Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp_) trực thuộc Bộ Tư lệnh Tăng - Thiết giáp của Bộ Quốc phòng, là trường đào tạo
**Nguyễn Văn Bổng** (sinh năm 1966) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, ông từng giữ chức Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân chủng Hải
**Cục Tài chính ** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
Ngày 14 tháng 6 năm 2016, một máy bay tiêm kích Su-30 MK2 của Không quân Nhân dân Việt Nam xuất phát từ Sân bay Sao Vàng (Thọ Xuân, Thanh Hóa) để thực tập huấn
**Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội** là đơn vị trực thuộc Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, công bố thành lập và ra mắt ngày 19 tháng 5
**Cục Cứu hộ Cứu nạn ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tác chiến đầu ngành tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng
**Bùi Quốc Oai** (sinh năm 1969), là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông hiện là Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam. ## Thân
**Viện Chiến lược và Lịch sử Quốc phòng Việt Nam**, trước đây là **Viện chiến lược Quân sự**, là một cơ quan nghiên cứu chiến lược quân sự của Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên
**Cục Cán bộ ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập ngày 28 tháng 02 năm 1947, là cơ quan tham mưu giúp Quân ủy Trung ương, Bộ
**Lữ đoàn Đặc công 429** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Quân ủy Trung ương** là cơ quan lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành
**Học viện Quốc phòng **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là Học viện huấn luyện và đào tạo tướng lĩnh, sĩ quan cao cấp, cán bộ khoa học nghệ thuật quân sự đầu ngành
**Trường chinh** (, ) là một phim truyền hình chính luận do Kim Thao và Đường Quốc Cường đạo diễn, xuất phẩm ngày 18 tháng 06 năm 2001 tại Bắc Kinh. ## Lịch sử Phim
**Bí thư Quân ủy Trung ương** là chức danh người đứng đầu Quân ủy Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là chức danh lãnh đạo
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Học viện Quân y** (), tên dân sự là **Trường Đại học Y Dược Lê Hữu Trác**. Nhà trường thuộc nhóm các trường Học viện, Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Nhà trường
**Ủy ban Quốc phòng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là cơ quan lãnh đạo quân sự cao nhất của Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên thực hiện chính sách Tiên
**Quân ủy Trung ương** hoặc là **Ủy ban Quân sự Trung ương** hoặc **Ủy ban Quốc phòng** là một tổ chức điển hình của một số quốc gia xã hội chủ nghĩa một đảng và
**Phó Bí thư Quân ủy Trung ương** là chức danh của lãnh đạo thứ hai cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Về cơ cấu
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Cục Đối ngoại** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành về công tác đối ngoại quốc phòng cho Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng.
**Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương **** ** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Quân ủy Trung ương; tham mưu giúp Quân ủy Trung ương kiểm tra, giám sát
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Lê Ngọc Nam** (sinh năm 1965) là sỹ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng (2021). Ông hiện giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm
**Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam** thường gọi tắt là **Tư lệnh Hải quân** là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Hải quân, có chức trách tổ chức lực lượng,
**Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân Việt Nam** thường gọi tắt là **Tư lệnh Không quân** là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Phòng không - Không quân, có chức trách






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Tổng Công ty 319** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là doanh nghiệp kinh doanh các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp; công trình giao thông thủy lợi, rà phá bom mìn;
**Bí thư tỉnh ủy** ( / **Tỉnh ủy thư ký**) là bộ phim chính luận do Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất tháng 7 năm 2002. ## Lịch sử Chủ đề của
**Kênh Truyền hình Quốc Phòng Việt Nam** (viết tắt là **QPVN**) là kênh truyền hình cập nhật thông tin về Quân đội nhân dân Việt Nam và một số thông tin quân sự, quốc phòng
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân thành lập ngày 4 tháng 9 năm 1969 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân chủng Phòng không-Không quân có chức năng tham
**Tạp chí Quốc phòng toàn dân** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng là cơ quan lý luận quân sự và chính trị của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng *
**Đặng Trọng Quân** (sinh tháng 6 năm 1961) là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Việt Nam. Ông