✨Quân ủy Trung ương (Việt Nam)

Quân ủy Trung ương (Việt Nam)

Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; kế hoạch phòng thủ đất nước; phương hướng và biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân; cơ chế lãnh đạo của đảng với Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quân ủy Trung ương có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn các cấp uỷ trực thuộc Trung ương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về quân sự, quốc phòng. Quân uỷ Trung ương trực tiếp lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh toàn diện, xây dựng các tổ chức đảng trong quân đội trong sạch, vững mạnh. Thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị, Quân uỷ Trung ương bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội.

Quân ủy Trung ương thực hiện chế độ quyết định tập thể đối với vấn đề lớn như chủ trương, chương trình, kế hoạch thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các biện pháp xây dựng quân đội, quyết định các vấn đề về công tác cán bộ trong quân đội. Quân uỷ Trung ương chỉ đạo Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và thông qua Tổng cục Chính trị chỉ đạo các Đảng bộ và hệ thống chính uỷ, chính trị viên, cơ quan chính trị các cấp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị nhằm xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức.

Lịch sử

Để lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt lực lượng vũ trang nhân dân, tháng 1 năm 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định thành lập Trung ương Quân ủy.

Tên gọi qua các thời kỳ:

• Tháng 1 năm 1946, thành lập Trung ương Quân ủy.

• Tháng 1 năm 1961 đổi tên thành Quân ủy Trung ương

• Ngày 15-12-1982, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 07/NQ-TW Về việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, thực hiện chế độ một người chỉ huy trong quân đội, trong đó quy định: bỏ hệ thống cấp ủy đảng từ Quân ủy Trung ương đến cấp trên cơ sở; thành lập Hội đồng quân sự và Hội đồng chính trị

• Ngày 04-7-1985, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 27/NQ-TW Về việc khôi phục lại hệ thống tổ chức đảng trong toàn quân từ Đảng ủy Quân sự Trung ương đến cơ sở

• Năm 2011, đổi tên thành Quân ủy Trung ương

Tổ chức

Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ định, bao gồm một số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam công tác trong quân đội và một số ủy viên trung ương Đảng công tác ngoài quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

  • Hiện nay, đứng đầu Quân ủy Trung ương là Bí thư Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư kiêm nhiệm. Phó Bí thư Quân ủy Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm;
  • Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương thường gồm có: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tổng tham mưu trưởng;
  • Ủy viên Quân ủy Trung ương thường gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức hoặc dự khuyết công tác trong quân đội. Quân ủy Trung ương có các cơ quan trực thuộc sau:

    Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng

    Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương

Quân ủy Trung ương (2025–2030)

Quân ủy Trung ương (2020–2025)

Ngày 17/6/2021, tại trụ sở Bộ Quốc phòng đã diễn ra Hội nghị Quân ủy Trung ương lần thứ nhất khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tại phiên họp, ông Võ Văn Thưởng, Thường trực Ban Bí thư, đã công bố quyết định của Bộ Chính trị, khóa XIII chỉ định các nhân sự tham gia Quân ủy Trung ương, nhiệm kỳ 2020–2025 gồm 25 người.

Quân ủy Trung ương (2015–2020)

Ngày 10/5/2016, tại Trụ sở Bộ Quốc phòng, đã diễn ra lễ công bố Quyết định số 186-QĐ/TW ngày 29/4/2016 của Bộ Chính trị chỉ định Quân ủy Trung ương, Thường vụ Quân ủy Trung ương và các chức danh Bí thư Quân ủy Trung ương, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, nhiệm kỳ 2015-2020. Theo Quyết định này, Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ 2015–2020 gồm 23 thành viên; ông Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư giữ chức Bí thư Quân ủy Trung ương; Đại tướng Ngô Xuân Lịch giữ chức Phó Bí thư Quân ủy Trung ương.

Quân ủy Trung ương (2010–2015)

Danh sách cuối cùng trước khi hết nhiệm kỳ:

Đảng ủy Quân sự Trung ương (2005–2010)

Danh sách cuối cùng trước khi hết nhiệm kỳ:

Đảng ủy Quân sự Trung ương (2000–2005)

Danh sách cuối cùng trước khi hết nhiệm kỳ:

Đảng ủy Quân sự Trung ương (1995–2000)

Danh sách cuối cùng trước khi hết nhiệm kỳ:

Đảng ủy Quân sự Trung ương (1990–1995)

Bí thư qua các thời kỳ

Xem thêm: Bí thư Quân ủy Trung ương

Phó Bí thư qua các thời kỳ

Xem thêm: Phó Bí thư Quân ủy Trung ương

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quân ủy Trung ương** là cơ quan lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành
**Bí thư Quân ủy Trung ương** là chức danh người đứng đầu Quân ủy Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là chức danh lãnh đạo
**Phó Bí thư Quân ủy Trung ương** là chức danh của lãnh đạo thứ hai cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Về cơ cấu
**Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương **** ** là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Quân ủy Trung ương; tham mưu giúp Quân ủy Trung ương kiểm tra, giám sát
**Tòa án Quân sự Trung ương**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc hệ thống
**Đảng ủy Công an Trung ương Việt Nam** là cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân Việt Nam và là cơ quan nghiên cứu đề xuất để
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Quân ủy Trung ương** (; viết tắt là **CMCCDI**) là cơ quan kỷ luật hàng đầu của Quân ủy Trung ương Trung Quốc. CMCCDI có "trách nhiệm kép" đối
**Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc
**Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương** hay còn gọi là **Ban Chấp hành Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương** là cấp ủy trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Quân ủy Trung ương** hoặc là **Ủy ban Quân sự Trung ương** hoặc **Ủy ban Quốc phòng** là một tổ chức điển hình của một số quốc gia xã hội chủ nghĩa một đảng và
**Uỷ ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** (chữ Trung phồn thể: 中國共產黨和中華人民共和國中央軍事委員會, chữ Trung giản thể: 中国共产党和中华人民共和国中央军事委员会, Hán - Việt: Trung Quốc Cộng
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Bộ Tham mưu Liên hợp Quân ủy Trung ương** **Trung Quốc** (chữ Hán: _中央军事委员会联合参谋部_, Trung ương Quân sự Ủy viên hội Liên hợp Tham mưu Bộ), đôi khi vẫn được gọi là **Bộ Tổng Tham
**Bộ Công tác Chính trị Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会政治工作部) tiền thân là Tổng bộ Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân
**Ban Chấp hành Đảng bộ Khối cơ quan Trung ương** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương được bầu trong đại hội Đảng ủy Khối cơ quan
**Thành phố trực thuộc trung ương** là loại hình đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Việt Nam. Đây là các thành phố nằm dưới sự quản lý của trung ương. Khác với các thành
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Cục Đối ngoại** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành về công tác đối ngoại quốc phòng cho Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng.
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Cục Tài chính ** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
**Sư đoàn 10 bộ binh** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2
**Quân đoàn 12** là một quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại của Quân đội nhân
**Cục Cán bộ ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập ngày 28 tháng 02 năm 1947, là cơ quan tham mưu giúp Quân ủy Trung ương, Bộ
**Cục Cứu hộ Cứu nạn ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tác chiến đầu ngành tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng
**Nhà xuất bản Quân đội nhân dân**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1950 là cơ quan xuất bản tổng hợp chuyên ngành
**Cục Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu về công tác
**Lữ đoàn Đặc công 429** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là những sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp tướng . Tập tin:Vietnam People's Army general rank lapel.png|Phù hiệu cổ
**Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương** () có trách nhiệm về mặt tổng thể đối với Ủy ban Quân sự Trung ương, phục vụ với tư cách là tổng tư lệnh của Quân
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương** hay còn gọi là **Ban Chấp hành Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương** là cấp ủy trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương chịu sự lãnh đạo,
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Học viện Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một học viện quân sự cấp trung, là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp trung, sư đoàn, cán bộ cấp
**Ủy ban Hành pháp Trung ương** của Việt Nam Cộng hòa là một cơ quan do Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia của tập hợp tướng lãnh Quân lực Việt Nam Cộng hòa lập ra
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất